KHẢI THIẾU GIA

Cuộc sống này

Đôi lúc không như chúng ta mong muốn nhưng đừng buồn, đừng suy nghĩ nhiều quá mà hãy tiếp tục đứng lên và chiến đấu tiếp vì hiện tại...

Chia dạng động từ trong tiếng anhĐược tài trợ •

Chia dạng động từ trong tiếng anh


Xem ví dụ sau:
when he saw me he (ask) me (go) out
Xét động từ ask : nhìn phía trước nó có chủ từ he vì thế ta phải chia thì – ở đây chia thì quá khứ vì phía trước có saw
Xét đến động từ go, phía trước nó là me là túc từ nên không thể chia thì mà phải chia dạng – ở đây là to go, cuối cùng ta có when he saw me he asked me to go out
Về vấn đề chia thì chắc các em cũng đã nắm cơ bản rồi. Hôm nay tôi muốn cùng các em đi sâu vào vấn đề chia dạng của động từ .
Động từ một khi không chia thì sẽ mang 1 trong 4 dạng sau đây :
– bare inf (động từ nguyên mẩu không có to )
– to inf ( động từ nguyên mẫu có to )
– Ving (động từ thêm ing )
– P.P ( động từ ở dạng past paticiple )
Vậy làm sao biết chia theo dạng nào đây ?
Ta tạm chia làm 2 mẫu khi chia dạng :
1) MẪU V O V
Là mẫu 2 động từ đứng cách nhau bởi 1 túc từ
Công thức chia mẫu này như sau :
Nếu V1 là : MAKE , HAVE (ở dạng sai bảo chủ động ), LET
thì V2 là BARE INF
Ví dụ:
I make him go
I let him go

Nếu V1 là các động từ giác quan như : HEAR, SEE, FEEL, NOTICE, WATCH, OBSERVE…
thì V2 là Ving (hoặc bare inf )
Ví dụ:
I see him going / go out
Ngoài 2 trường hợp trên chia to inf

2) MẪU V V
Là mẫu 2 động từ đứng liền nhau không có túc từ ở giữa
Cách chia loại này như sau:
Nếu V1 là :
KEEP, ENJOY, AVOID, ADVISE, ALLOW, MIND, IMAGINE, CONSIDER, PERMIT, RECOMMEND, SUGGEST, MISS, RISK, PRACTICE, DENY, ESCAPE, FINISH, POSTPONE, MENTION, PREVENT, RECALL, RESENT, UNDERSTAND,
ADMIT, RESIST, APPRECIATE, DELAY, EXPLAIN, FANCY, LOATHE, FEEL LIKE, TOLERATE, QUIT, DISCUSS, ANTICIPATE, PREFER, LOOK FORWARD TO, CAN’T HELP, CAN’T STAND, NO GOOD, NO USE
Thì V2 là Ving
Ví dụ:
He avoids meeting me

3) RIÊNG CÁC ĐỘNG TỪ SAU ĐÂY VỪA CÓ THỂ ĐI VỚI TO INF VỪA CÓ THỂ ĐI VỚI VING TÙY THEO NGHĨA

STOP
+ Ving :nghĩa là dừng hành động Ving đó lại
Ví dụ:
I stop eating (tôi ngừng ăn )
+ To inf : dừng lại để làm hành động to inf đó
Ví dụ:
I stop to eat (tôi dừng lại để ăn )

FORGET, REMEMBER
+ Ving : Nhớ (quên) chuyện đã làm
I remember meeting you somewhere last year (tôi nhớ đã gặp bạn ở đâu đó hồi năm ngóai )
+ To inf :
Nhớ (quên ) để làm chuyện gì đó
Ví dụ:
Don’t forget to buy me a book : đừng quên mua cho tôi quyển sách nhé (chưa mua ,)
REGRET
+ Ving : hối hận chuyện đã làm
I regret lending him the book : tôi hối hận đã cho anh ta mượn quyển sách
+ To inf : lấy làm tiếc để ……
Ví dụ:
I regret to tell you that …( tôi lấy làm tiếc để nói với bạn rằng …) – chưa nói – bây giờ mới nói

TRY
+ Ving : nghỉa là thử
Ví dụ:
I try eating the cake he makes ( tôi thử ăn cái bánh anh ta làm )
+ To inf : cố gắng để …
Ví dụ:
I try to avoid meeting him (tôi cố gắng tránh gặp anh ta )

NEED , WANT
NEED nếu là động từ đặc biệt thì đi với BARE INF
Ví dụ:
I needn’t buy it ( need mà có thể thêm not vào là động từ đặc biệt )
NEED là động từ thường thì áp dụng công thức sau :
Nếu chủ từ là người thì dùng to inf
Ví dụ:
I need to buy it (nghĩa chủ động )
Nếu chủ từ là vật thì đi với Ving hoặc to be P.P

Ví dụ:
The house needs repairing (căn nhà cần được sửa chửa )
The house needs to be repaired
4) MEAN
Mean + to inf : Dự định
Ví dụ:
I mean to go out (Tôi dự định đi chơi )
Mean + Ving :mang ý nghĩa
Ví dụ:
Failure on the exam means having to learn one more year.( thi rớt nghĩa là phải học thêm một năm nữa)
5) GO ON
Go on + Ving : Tiếp tục chuyện đang làm
After a short rest, the children go on playing (trước đó bọn chúng đã chơi )
Go on + to V : Tiếp tục làm chuyện khác.
After finishing the Math problem, we go on to do the English exercises (trước đó làm toán bây giờ làm tiếng Anh )
6) các mẫu khác
HAVE difficulty /trouble / problem + Ving
WASTE time /money + Ving
KEEP + O + Ving
PREVENT + O + Ving
FIND + O + Ving
CATCH + O + Ving

HAD BETTER + bare inf.

7) Các trường hợp TO + Ving

Thông thường TO đi với nguyên mẫu nhưng có một số trường hợp TO đi với Ving ( khi ấy TO là giới từ ), sau đây là một  vài trường hợp  TO đi với Ving thường gặp :

Be/get used to ,Look forward to,Object to,Accustomed to,Confess to

Ngoài các công thức trên ta dùng TO INF.

0 bình luận

Đại từ chỉ địnhĐược tài trợ •

PHẦN "ĐẠI TỪ CHỈ ĐỊNH"
A. LÝ THUYẾT
PHÂN BIỆT FEW/ A FEW – LITTLE/ A LITTLE – MOST/ MOST OF/ ALMOST – SOME/ ANY – MUCH/MANY - PLENTY OF/A LOT OF/LOTS OF – (THE)OTHER(S)/ANOTHER
---------------------------------------------
1. FEW/ A FEW – LITTLE/ A LITTLE
* FEW/ A FEW + Danh từ ĐẾM ĐƯỢC SỐ NHIỀU
A few: có 1 ít đủ để làm gì!
I enjoys my life here. I have a few friends and we meet quite often. (tôi thích cuộc sống ở đây, tôi có vài người bạn và chúng tôi gặp nhau khá thường xuyên.
Few: có vài nhưng rất ít, quá ít coi như không, không đủ làm gì (có tính phủ định)
I have few books, not enough for reading. (tôi có quá ít sách không đủ để đọc)
* LITTLE/ A LITTLE + Danh từ KHÔNG đếm được
A little: có 1 chút đủ để làm gi.
I have a little money enough to buy a ticket.
Little: có rất ít, quá ít, coi như không, không đủ để làm gì (mang tính phủ định)
I have little money not enough to buy ticket.
2. MOST/ MOST OF/ ALMOST
* MOST(đại từ, tính từ) + DANH TỪ không xác định (đếm được số nhiều/không đếm được): hầu hết
VD: Most students study lazily (hầu hết học sinh lười học)
* MOST OF: hầu hết (đi với danh từ xác định)
- MOST + OF + MẠO TỪ + DANH TỪ
VD: Most of my/the students are poor (hầu hết học sinh của tôi thì nghèo)
- MOST + OF + US/ YOU/ THEM (ĐẠI TỪ)
VD: Most of them died in the battle (Hầu hết bọn họ đều chết trong cuộc chiến)
*** NOTE: Nhìn đằng sau:
+ Có MẠO TỪ + N ==> Chọn MOST OF luôn
+ Không có MẠO TỪ ==> Chọn MOST vì MOST(đại từ, tính từ) + DANH TỪ (đếm được số nhiều/không đếm được)
* ALMOST – trạng từ: gần (như), hầu (như)
- ALMOST: gần như + TÍNH TỪ/ ĐỘNG TỪ/ TRẠNG TỪ
VD: That tool is almost useless.(Cái dụng cụ đó thì gần như vô dụng)
- ALMOST ALL OF/HALF OF + MẠO TỪ + DANH TỪ: gần như tất cả:
VD: Almost all of the plans are impractical (gần như tất cả các kế hoạch đều phi thực tế)
- ALMOST EVERYONE (EVERYBODY)/ EVERYTHING/ NO ONE/ NOTHING…: gần như tất cả mọi người/ mọi thứ/ gần như không có ai/ không có gì.
VD: Almost everyone in her family has blonde hair (gần như tất cả mọi người trong gia đình nó có tóc vàng hoe)
*** NOTE:
- ALMOST + TÍNH TỪ/ ĐỘNG TỪ/ TRẠNG TỪ
- Almost chỉ đi được với: Almost all of/half of/everyone/people…
==> Nhìn đằng sau chỗ trống mà là all of/half of/…
==> Chọn ngay ALMOST
3. SOME/ANY
* SOME/(SOME OF + MẠO TỪ) + Danh từ đếm được số nhiều và không đếm được – thường dùng trong câu KHẲNG ĐỊNH.
* ANY + Danh từ đếm được số nhiều và không đếm được – thường dùng trong câu PHỦ ĐỊNH và CÂU HỎI.
* NOTE:
- SOME dùng trong câu HỎI nếu nó là LỜI MỜI
VD: Would you like some coffee? (Bà có muốn uống chút cà phê không ?)
- ANY dùng trong câu KHẲNG ĐỊNH nếu nó mang nghĩa “BẤT KỲ” (Trước N đếm được số ít)
VD: You can choose any house in the catalogue to buy. (bạn có thể chọn bất kỳ ngôi nhà nào trong ca-ta-lô để mua)
4. MANY/MUCH
* MANY + Danh từ đếm được số nhiều
* MUCH: + Danh từ không đếm được
5. ALL + N (Đếm được SỐ NHIỀU)
6. Each/Every + N (Đếm được SỐ ÍT)
7. ONE ANOTHER/ EACH OTHER: nhau
Hai từ này đều dùng để nói về một người khác trong một nhóm, nhưng “one another” dành cho nhóm 3 người trở lên, còn “each another” dành cho nhóm chỉ có 2 người.
VD:
- People are jealous watching the couple taking care of each another.
=> Người ta ghen tị khi nhìn đôi vợ chồng quan tâm tới nhau.
- The group members always help one another in every activities.
8. THE (OTHER(S))/ANOTHER
*** THAY THẾ CHO DANH TỪ (Cái khác/người khác) ***
+ The other: Thay thế cho N XÁC ĐỊNH SỐ ÍT
+ The others: Thay thế cho N XÁC ĐỊNH SỐ NHIỀU
+ Others: Thay thế cho N KHÔNG XÁC ĐỊNH SỐ NHIỀU
+ Another: Thay thế cho N KHÔNG XÁC ĐỊNH SỐ ÍT
*** ĐỨNG TRƯỚC DANH TỪ ***
+ Another + N đếm đước số ít
+ Other + N đếm được số nhiều/ N không đếm được
---------------------------------------------
B. CÁCH LÀM BÀI TẬP PHẦN NÀY
**** Bước 1. Khi có ONE chọn THE OTHER và khi có OTHER chọn ONE khi đã xác định trước 2 cái rồi.
VD:We have the two proposals, ONE is simply too complicated, while …... is too easy
A. One another
B. each other
C. the other
D. other
==> Khi nhìn thấy ONE mà xác định 2 cái rồi “the two proposals” ==> Chọn này THE OTHER và NGƯỢC LẠI
**** Bước 2: Nhìn đằng sau chỗ trống trước
==> Nếu có N chỉ được chọn 2 cái là:
+ Another + N đếm đước số ít
+ Other + N đếm được số nhiều/ N không đếm được
==> Nếu không có N loại ngay OTHER
**** Bước 3. Trong đáp án mà có ONE ANOTHER/ EACH OTHER: với nhau ==> Dịch ==> Nghĩa OK chọn luôn
---------------------------------------------
C. BÀI TẬP ÁP DỤNG:
1. Through the lnternet people are discovering new ways to share relevant information with------
(A) the other
(B) another
(C) other
(D) one another
2. The company you work for is willing to take advantage of new technology but......are concerned adverse consequence
A. other
B. others
C. the other
D. another


3. Unless you own extremely fragile items, you can pack ....... all of your things using everyday
A. almost
B. most
C. every
D. a few
4. Mr. Chu will demonstrate how to switch from one server to……this afternoon.
(A) another
(B) other
(C) each other
(D) one
5. Some medicines require a prescription, and_______ are available over the counter.
(A) other
(B) others
(C) the other
(D) another
6. Such information may include credit card details,billing address and _______ information(N không đếm được) that is needed to complete your request.
(A) another
(B) other such
(C) others
(D) each other
7. The two home appliances companies agreed to support _______ to establish a top position in the industry.
(A) the other
(B) another
(C) each other
(D) some
8. If the remote controls or _____ other equipment (N không đếm được) is not returned to CableMega by the expiration date, customers have to pay the full replacement value of the equipment to CableMega.
(A) any
(B) each
(C) one
(D) many
9. The management decided to offer ________seminar next week.
(A) other
(B) each other
(C) another
(D)many
10.------- the doctors were surprised when the patient made a quick recovery from his injuries.
(A) Many
(B) Some
(C) Most of
(D) Almost


11. If your washing machine malfunctions,you may replace it with……or get a full refund.
A. all other
B. other
C. another
D. each other
12. We are aware of your limited budget, and were impressed that you managed to create……..a high-quality film given the lack of financial backing.
(A) some
(B) much
(C) most
(D) such
13. On weekends the Italian restaurant is often busy _____ hours of the day and night.
(A) all
(B) almost
(C) always
(D) every
14.------- half of the existing employees at Alabama factory have agreed to transfer to the newly built factory
(A) Every
(B) Almost
(C) Once
(D) Near
15. On the municipality’s website one can read reviews of ------- of the city’s finest restaurants.
(A) so
(B) such
(C) ones
(D) some
16. Mr.Kim‘s acceptance of this award is ------- remarkable when we realize that he has not worked in the field of digital multimedia’s technology.
(A) most of
(B) too much
(C) all the more
(D) many more
17. --------office supplies will be ordered by Mr. Lee in the purchasing department, so if you need any supplies
(A)Less
(B)Much
(C)Almost
(D)All
18. _____all of the newly-hired employees were unhappy with the organization of the orientation schedule.
A.Most
B.Mostly
C.Almost
D.Every


19. The director said that.....the merchandise displayed at the conference was of high quality.
A. almost
B. about
C. most of
D. almost of
20.………… of these proposals are too controversial for the committee to consider seriously.
A. Much
B. Any
C. Most
D. Almost
21…..... half of the existing employees at ABC factory have agreed to transfer to the newly built factory.
A. Every
B. Almost
C. Once
D. Near
22. Mr. Montoya's biography of former president John Kendall is the subject of.........debate.
A. almost
B. mostly
C. many
D. much
23.The opinions shared by------------the people surveyed show that they believe the mayor is doing a good job.
(A) most of
(B) the most
(C) almost of
(D) the most of
24. _______ business owners and managers think retention of good employees is based on compensation issues such as wage, salary levels and incentives.
A. Almost
B. Most of
C.The most
D. Most
---------------------------------------------




0 bình luận

84 cấu trúc tiếng anh thông dụngĐược tài trợ •

1. S + V + too + adj/adv + (for someone) + to do something
Quá...để cho ai làm gì...
E.g.
This structure is too easy for you to remember
Cấu trúc quá dễ để cho bạn nhớ
He ran too fast for me to follow
Cậu ấy chạy quá nhanh để tôi theo

2. S + V + so + adj/ adv + that + S + V
Quá...đến nỗi mà...
E.g.
This box is so heavy that I cannot take it
Chiếc hộp quá nặng đến nỗi mà tôi không thể mang nó
He speaks so soft that we can’t hear anything
Cậu ấy nói nhỏ đến nỗi chúng tôi không nghe gì cả

3. It + V + such + (a/an) + N(s) + that + S + V
Quá...đến nỗi mà...
E.g.
It is such a heavy box that I cannot take it
Chiếc hộp quá nặng đến nỗi mà tôi không thể mang nó

4. S + V + adj/ adv + enough + (for someone) + to do something
Đủ...cho ai đó làm gì...
E.g.
She is old enough to get married
Cô ấy đủ tuổi để kết hôn
They are intelligent enough for me to teach them English
Họ đủ thông minh để tôi dạy tiếng anh cho họ

5. Have/get + something + done (past participle)
Nhờ ai hoặc thuê ai làm gì...
E.g.
I had my hair cut yesterday
Tôi đi cắt tóc hôm qua
I’d like to have my shoes repaired
Tôi muốn đôi giày của tôi được sửa

6. It + be + time + S + V (-ed, cột 2) / It’s +time +for someone +to do something
Đã đến lúc ai đó phải làm gì...
E.g.
It is time you had a shower
Đã đến lúc bạn đi tắm
It's time for me to get going
Đã đến lúc tôi phải đi

7. It + takes/took+ someone + amount of time + to do something: (làm gì... mất bao nhiêu thời gian...)
E.g.
It takes me 5 minutes to get to school
Tôi đến trường mất 5 phút
It took him 10 minutes to do this exercise yesterday
Hôm qua cậu ấy làm bài tập này mất 10 phút

8. To prevent/stop + someone/something + From + V-ing
Ngăn cản ai/cái gì...làm gì...
E.g.
He prevented us from parking our car here
Cậu ấy cản không cho chúng tôi đậu xe ở đây

9. S + find+ it+ adj to do something
Thấy...để làm gì...
E.g.
I find it very difficult to learn about English
Tôi thấy khó để học tiếng anh
They found it easy to overcome that problem
Họ thấy dễ dàng khác phục vấn đề đó

10. To prefer + Noun/ V-ing + to + N/ V-ing
Thích cái gì/làm gì hơn cái gì/làm gì
E.g.
I prefer dog to cat
Tôi thích chó hơn mèo
I prefer reading books to watching TV
TÔi thích đọc sách hơn xem ti vi

11. Would rather ('d rather) + V (infinitive) + than + V (infinitive
Thích làm gì hơn làm gì
E.g.
She would play games than read books
Cô ấy thích chơi trò chơi hơn đọc sách
I’d rather learn English than learn Biology
Tôi thích học tiếng anh hơn học sinh học

12. To be/get Used to + V-ing
Quen làm gì
E.g.
I am used to eating with chopsticks
Tôi quen ăn với đũa

13. Used to + V (infinitive)
Thường làm gì trong quá khứ và bây giờ không làm nữa
E.g.
I used to go fishing with my friend when I was young
Tôi thường đi câu cá với bạn khi tôi còn nhỏ
She used to smoke 10 cigarettes a day
Cô ấy thường hút 10 điếu cì gà trong ngày

14. To be amazed at = to be surprised at + N/V-ing
Ngạc nhiên về...
E.g.
I was amazed at his big beautiful villa
Tôi rất ngạc nhiên về biệt thự lớn đẹp của anh ấy

15. To be angry at + N/V-ing
Tức giận về
E.g.
Her mother was very angry at her bad marks
Mẹ của cô ấy rất tức giận về điểm kém của cô ấy

16. to be good at/ bad at + N/ V-ing
Giỏi về.../kém về...
E.g.
I am good at swimming
Tôi giỏi về bơi
He is very bad at English
Cậu ấy rất kém về tiếng anh

17. by chance = by accident (adv)
Tình cờ
E.g.
I met her in Paris by chance last week
Tôi tình cờ gặp cô ấy ở Paris tuần trước

18. to be/get tired of + N/V-ing
Mệt mỏi về
E.g.
My mother was tired of doing too much housework everyday
Mẹ tôi mệt mỏi về quá nhiều việc nhà hôm nay

19. can’t stand/ help/ bear/ resist + V-ing
Không chịu nỗi/không nhịn được làm gì
E.g.
She can't stand laughing at her little dog
Cô ấy không thể nhịn cười với con chó nhỏ của cô ấy

20. to be keen on/ to be fond of + N/V-ing
Thích làm gì đó
E.g.
My younger sister is fond of playing with her dolls
Em gái tôi rất thích chơi búp bê

21. to be interested in + N/V-ing
Quan tâm đến
E.g.
Mrs Brown is interested in going shopping on Sundays
Bà Brown thường quan tâm đến việc đi mua sắm vào chủ nhật

22. to waste + time/ money + V-ing
Phí tiền hoặc phí thời gian làm gì
E.g.
He always wastes time playing computer games each day
Cậu ấy thường phí thời gian vào trò chơi máy tính mỗi ngày
Sometimes, I waste a lot of money buying clothes
Đôi khi tôi phí nhiều tiền vào việc mua quần áo

23. To spend + amount of time/ money + V-ing
Dành bao nhiêu thời gian làm gì
E.g.
I spend 2 hours reading books a day
Tôi dành 2 giờ để đọc sách trong ngày
Mr Jim spent a lot of money traveling around the world last year
Ông Jim dành rất nhiều tiền để du lịch vòng quanh thế giới vào năm ngoái

24. To spend + amount of time/ money + on + something
Dành thời gian/tiền bạc vào việc gì...
E.g.
My mother often spends 2 hours on housework everyday
Mẹ của tôi thường dành 2 giờ mỗi ngày để làm việc nhà
She spent all of her money on clothes
Cô ấy dành toàn bộ tiền của cô ấy cho quần áo

25. to give up + V-ing/ N
Từ bỏ làm gì/cái gì
E.g.
You should give up smoking as soon as possible
Bạn nên bỏ thuốc lá càng sớm càng tốt

26. would like/ want/wish + to do something
Thích làm gì
E.g.
I would like to go to the cinema with you tonight
Anh thích đi xem phim với em vào tối nay

27. have + (something) to + Verb
Có cái gì đó để làm
E.g.
I have many things to do this week.

28. It + be + something/ someone + that/ who
Chính...mà...
E.g.
It is Tom who got the best marks in my class
Tom chính là người mà đạt các điểm cao nhất lớp tôi.
It is the villa that he had to spend a lot of money last year
Đây chính là biệt thự mà tôi bỏ rất nhiều tiền để mua năm ngoái.

29. Had better + V(infinitive)
Nên làm gì
E.g.
You had better go to see the doctor
Bạn nên đi gặp bác sĩ đi

30. hate/ like/ dislike/ enjoy/ avoid/ finish/ mind/ postpone/ practise/ consider/ delay/ deny/ suggest/ risk/ keep/ imagine/ fancy + V-ing
E.g.
I always practise speaking English everyday.
Tôi thường luyện nói tiếng anh mỗi ngày

31. It is + tính từ + ( for smb ) + to do smt
E.g.
It is difficult for old people to learn English.
Người có tuổi học tiếng Anh thì khó

32. To be interested in + N/V-ing
Thích cái gì/ Thích làm cái gì
E.g.
We are interested in reading books on history
Chúng tôi thích đọc sách về lịch sử

33. To be bored with
Chán làm cái gì
E.g.
We are bored with doing the same things everyday
Chúng tôi chán ngày nào cũng làm những công việc lặp đi lặp lại

34. It’s the first time smb have/has + PII smt
Đây là lần đầu tiên ai làm cái gì
E.g.
It’s the first time we have visited this place
Đây là lần đầu tiên chúng tôi tới thăm nơi này

35. enough + danh từ + to do smt
Đủ cái gì để làm gì
E.g.
I don’t have enough time to study.
Tôi không có đủ thời gian để học )

36. Tính từ + enough + to do smt
Đủ để làm gì
E.g.
I'm not rich enough to buy a car.
Tôi không đủ giàu để mua ôtô

37. too + tính từ + to do smt
Quá làm sao để làm cái gì
E.g.
I’m to young to get married
Tôi còn quá trẻ để kết hôn

38. To want smb to do smt / To want to have smt + PII
Muốn ai làm gì / Muốn có cái gì được làm
E.g.
She wants someone to make her a dress
Cô ấy muốn ai đó may cho cô ấy một chiếc váy
She wants to have a dress made
Cô ấy muốn có một chiếc váy được may

39. It’s time smb did smt
Đã đến lúc ai phải làm gì
E.g.
It’s time we went home
Đã đến lúc chúng ta phải về nhà

40. It’s not necessary for smb to do smt = Smb don’t need to do smt = Smb doesn’t have to do smt
Ai không cần thiết phải làm gì
E.g.
It is not necessary for you to do this exercise
Bạn không cần phải làm bài tập này

41. To look forward to V-ing
Mong chờ, mong đợi làm gì
E.g.
We are looking forward to going on holiday
Chúng tôi đang mong được đi nghỉ

42. To provide smb from V-ing
Cung cấp cho ai cái gì
E.g.
Can you provide us with some books in history?
Bạn có thể cung cấp cho chúng tôi một số sách về lịch sử không?

43. To prevent smb from V-ing
Cản trở ai làm gì
E.g.
The rain stopped us from going for a walk.
Cơn mưa đã ngăn cản chúng tôi đi dạo

44. To fail to do smt
Không làm được cái gì/Thất bại trong việc làm cái gì
E.g.
We failed to do this exercise.
Chúng tôi không thể làm bài tập này

45. To be succeed in V-ing
Thành công trong việc làm cái gì
E.g.
We were succeed in passing the exam
Chúng tôi đã thi đỗ

46. To borrow smt from smb
Mượn cái gì của ai
E.g.
She borrowed this book from the liblary
Cô ấy đã mượn cuốn sách này ở thư viện

47. To lend smb smt
Cho ai mượn cái gì
E.g.
Can you lend me some money?
Bạn có thể cho tôi vay ít tiền không?

48. To make smb do smt
Bắt ai làm gì
E.g.
The teacher made us do a lot of homework
Giáo viên bắt chúng tôi làm rất nhiều bài tập ở nhà

49. CN + be + so + tính từ + that + S + động từ / CN + động từ + so + trạng từ that + S + động từ
Đến mức mà
E.g.
The exercise is so difficult that noone can do it
Bài tập khó đến mức không ai làm được
He spoke so quickly that I couldn’t understand him
Anh ta nói nhanh đến mức mà tôi không thể hiểu được anh ta

50. CN + be + such + (tính từ) + danh từ + that + CN + động từ
E.g.
It is such a difficult exercise that noone can do it.
Đó là một bài tập quá khó đến nỗi không ai có thể làm được

51. It is (very) kind of smb to do smt
Ai thật tốt bụng/tử tế khi làm gì
E.g.
It is very kind of you to help me
Bạn thật tốt vì đã giúp tôi

52. To find it + tính từ + to do smt
Nhận thấy như thế nào để làm gì đó
E.g.
We find it difficult to learn English
Chúng tôi thấy học tiếng Anh khó

53. To make sure of smt / to make sure that + CN + động từ
Bảo đảm điều gì / Bảo đảm rằng ai đó làm gì
E.g.
I have to make sure of that information
Tôi phải bảo đảm chắc chắn về thông tin đó
You have to make sure that you’ll pass the exam
Bạn phải bảo đảm là bạn sẽ thi đỗ

54. It takes (smb) + thời gian + to do smt
Mất (của ai) bao nhiêu thời gian để làm gì
E.g.
It took me an hour to do this exercise.
Tôi mất một tiếng để làm bài này

55. To spend + time/money + on smt/doing smt
Dành thời gian/tiền bạc vào cái gì/làm gì
E.g.
We spend a lot of time on TV
Chúng tôi dành nhiều thời gian xem TV
We spend a lot of time on watching TV
Chúng tôi dành nhiều thời gian xem TV

56. To have no idea of smt = don’t know about smt
Không biết về cái gì
E.g.
I have no idea of this word
Tôi không biết từ này
I don’t know this word
Tôi không biết từ này

57. To advise smb to do smt / To advise smb not to do smt
Khuyên ai làm gì / Khuyên ai không làm gì
E.g.
Our teacher advises us to study hard.
Cô giáo khuyên chúng tôi học chăm chỉ

58. To plan to do smt = To intend to do smt
Dự định/có kế hoạch làm gì
E.g.
We planed to go for a picnic
Chúng tôi dự định đi dã ngoại

59. To invite smb to do smt
Mời ai làm gì
E.g.
They invited me to go to the cinema
Họ mời tôi đi xem phim )

60. To offer smb smt
Mời/đề nghị ai cái gì
E.g.
He offered me a job in his company
Anh ta mời tôi làm việc cho công ty anh ta

61. To rely on smb
Tin cậy, dựa dẫm vào ai
E.g.
You can rely on him.
Bạn có thể tin anh ấy

62. To keep promise
Giữ lời hứa
E.g.
He always keeps promises
Anh ấy luôn giữ lời hứa

63. To be able to do smt = To be capable of + V-ing
Có khả năng làm gì
E.g.
I’m able to speak English
Tôi có thể nói tiếng Anh
I am capable of speaking English
Tôi có thể nói tiếng Anh

64. To be good at (+V-ing) smt
Giỏi (làm) cái gì
E.g.
I’m good at (playing) tennis
Tôi chơi quần vợt giỏi

65. To prefer smt to smt / to prefer doing smt to doing smt = prefer to do smt rather than (do) smt
Thích cái gì hơn gì / thích làm gì hơn gì
E.g.
We prefer spending money to earning money
Chúng tôi thích tiêu tiền hơn kiếm tiền

66. To apologize for doing smt
Xin lỗi ai vì đã làm gì
E.g.
I want to apologize for being rude to you
Tôi muốn xin lỗi vì đã bất lịch sự với bạn

67. Had ('d) better do smt / Had ('d) better not do smt
Nên làm gì / Không nên làm gì
E.g.
You'd better learn hard
Bạn nên học chăm chỉ
You'd better not go out
ưBạn không nên đi ra ngoài

68. Would ('d) rather do smt / Would ('d) rather not do smt
Thà làm gì / Đừng làm gì
E.g.
I'd rather stay at home
Tôi thà ở nhà
I’d rather not stay at home
Tôi không muốn ở nhà

69. Would ('d) rather smb did smt
Muốn ai làm gì
E.g.
I'd rather you (he/she) stayed at home today
Tôi muốn bạn/anh ấy/cô ấy ở nhà tối nay

70. To suggest (that) smb ( should ) do smt
Gợi ý ai làm gì
E.g.
I suggested (that) she (should) buy this house
Tôi gợi ý cho cô ấy (nên) mua ngôi nhà này

71. To suggest doing smt
Gợi ý làm gì
E.g.
I suggest wearing something warm
Tôi nghĩ nên mặc cái gì đó ấm áp

72. Try to do
Cố làm gì
E.g.
We tried to learn hard
Chúng tôi đã cố học chăm chỉ

73. Try doing smt
Thử làm gì
E.g.
We tried cooking this food.
Chúng tôi đã thử nấu món ăn này

74. To need to do smt
Cần làm gì
E.g.
You need to work harder.
Bạn cần làm việc tích cực hơn

75. To need doing
Cần được làm
E.g.
This car needs repairing.
Chiếc ôtô này cần được sửa

76. To remember doing
Nhớ đã làm gì
E.g.
I remember seeing this film.
Tôi nhớ là đã xem bộ phim này

77. To remember to do
Nhớ làm gì (chưa làm cái này)
E.g.
Remember to do your homework
Hãy nhớ làm bài tập về nhà

78. To have smt + PII / To have smb do smt
Có cái gì được ai làm / Thuê ai làm gì
E.g.
I’m going to have the garage repair my car
Tôi sẽ đưa xe cho gara sửa
I’m going to have my car repaired
Tôi sẽ đi sửa xe

79. To be busy doing smt
Bận rộn làm gì
E.g.
We are busy preparing for our exam
Chúng tôi đang bận rộn chuẩn bị cho kỳ thi

80. To mind doing smt
Phiền làm gì
E.g.
Do/Would you mind closing the door for me?
Bạn có thể đóng cửa giúp tôi không?

81. To be used to doing smt
Quen với việc làm gì
E.g.
We are used to getting up early
Chúng tôi đã quen dậy sớm

82. To stop to do smt
Dừng lại để làm gì
E.g.
We stopped to buy some petrol
Chúng tôi đã dừng lại để mua xăng

83. To stop doing smt - Thôi không làm gì nữa
E.g.
We stopped going out late
Chúng tôi thôi không đi chơi khuya nữa

84. Let smb do smt - Để ai làm gì
E.g.
Let him come in
Để anh ta vào
0 bình luận

10 câu nói ấn tượng trong phim 3 chàng ngốcĐược tài trợ •

1. Never study to be successful, study for self efficiency. Don’t run behind success. Follow behind excellence, success will come all way behind you.

Đừng bao giờ học để thành công, hãy học vì sự ưu tú cho bản thân mình. Đừng chạy theo thành công, hãy theo đuổi sự ưu tú. Khi đó, thành công sẽ theo đuổi bạn.

2. This is a college, not a pressure cooker. Even a circus lion learns to sit on a chair in fear of the whip. But you call such a lion ‘well trained’, not ‘well educated’.

Đây là trường đại học, không phải một cái nồi áp suất. Thậm chí một con sư tử ở rạp xiếc cũng phải ngồi trên một cái ghế vì sợ chiếc roi da. Nhưng bạn sẽ gọi con sư tử ấy là được “huấn luyện tốt”, không phải là được “giáo dục tốt”.



3. Cramming may get you past 4 years in college but it will screw your next 40 years.

Luyện thi có thể giúp cậu vượt qua 4 năm đại học nhưng sẽ hành hạ cậu 40 năm tiếp theo.

4. Learning is not memorizing the exact words from the book. Learning is understanding it and being able to explain it in your own words.

Học không phải là việc học thuộc y hệt những từ ngữ trong sách. Học là hiểu những điều đó và có thể diễn đạt bằng ngôn từ của bạn.

5. That day I understood that this heart scares easily. You have to trick it, however big the problem is. Tell your heart, ”Pal, all is well. All is well”.

Một ngày nọ tôi hiểu rằng trái tim thật dễ cảm thấy sợ hãi. Dù vấn đề có lớn như thế nào, bạn cũng phải cố gắng lừa nó. Nói với chính bạn rằng  ”Này anh bạn, ổn thôi, ổn thôi”.




6. Everyone turns into a yes-man to get the job.

Mọi người biến mình thành người chỉ biết nói “vâng ạ” để có một công việc.

7. Sir, I have learnt to stand up on my feet after having broken both my legs. This attitude has come with great difficulty. No sir, I can’t. You may keep your job, and let me keep my attitude.

“Tôi đã học cách tự đứng vững trên đôi chân của mình sau tai nạn đó, tôi không nghĩ thái độ của mình có thể thay đổi dễ dàng như vậy. Các ngài có thể giữ việc làm này, còn tôi sẽ tiếp tục giữ thái độ của mình.”

8. If I become a photographer? I’ll just earn less, right? My home will be small, my car will be small. But, dad, I will be happy! I will be really happy. Whatever I do, I’ll be doing it from my heart.

Nếu con trở thành một nhiếp ảnh? Con sẽ kiếm được ít tiền hơn, đúng không? Nhà của con sẽ nhỏ hơn, xe hơi cũng nhỏ hơn. Nhưng bố ơi, con sẽ hạnh phúc. Con sẽ thực sự hạnh phúc. Bất kể con làm điều gì, con cũng sẽ làm theo trái tim mình.



9. Do you know why I come first? Why? Because I’m in love with machines. Engineering is my passion!

Cậu có biết vì sao tôi là người thành công đầu tiên không? Vì sao ư? Vì tôi yêu máy móc. Kỹ thuật là đam mê của tôi

10. There was knowledge everywhere. Go get it from anywhere you can.

Kiến thức ở khắp mọi nơi. Đi tích lũy nó ở bất cứ nơi nào mà bạn có thể.
0 bình luận

BỘ 30 CÂU HỎI PHỎNG VẤN TÌNH HUỐNGĐược tài trợ •

BỘ 30 CÂU HỎI PHỎNG VẤN TÌNH HUỐNG

Khả năng làm việc nhóm
1. Talk about a time when you had to work closely with someone whose personality was very different from yours.
Nói về khoảng thời gian mà bạn phải làm việc chung với một người có tính cách rất khác với bạn.
2. Give me an example of a time you faced a conflict while working on a team. How did you handle that?
Hãy cho tôi một ví dụ về một lần bạn phải đối mặt với một cuộc xung đột trong khi làm việc trong một nhóm. Bạn đã xử lý điều đó như thế nào?
3. Describe a time when you struggled to build a relationship with someone important. How did you eventually overcome that?
Mô tả thời gian khi bạn đấu cố gắng để xây dựng một mối quan hệ với một người nào đó quan trọng. Bạn đã vượt qua điều đó như thế nào?
4. We all make mistakes we wish we could take back. Tell me about a time you wish you’d handled a situation differently with a colleague.
Chúng ta đều có những sai sót, chúng ta ước chúng ta có thể quay lại. Kể về một lần bạn ước mình xử lý một tình huống khác với một đồng nghiệp.
5. Tell me about a time you needed to get information from someone who wasn’t very responsive. What did you do?
Kể về một lần bạn cần có thông tin từ một người không nhiệt tình. Bạn đã làm gì?
Kĩ năng giao tiếp với khách hàng
6. Describe a time when it was especially important to make a good impression on a client. How did you go about doing so?
Mô tả lại khoảng thời gian đặc biệt quan trọng để tạo ấn tượng tốt cho khách hàng. Làm thế nào bạn làm được như vậy?
7. Give me an example of a time when you did not meet a client’s expectation. What happened, and how did you attempt to rectify the situation?
Hãy cho tôi một ví dụ về một thời gian khi bạn không đáp ứng kỳ vọng của khách hàng. Những gì đã xảy ra, và bạn cố gắng để khắc phục tình trạng này như thế nào?
8. Tell me about a time when you made sure a customer was pleased with your service.
Kể về khoảng thời gian khi bạn đã chắc chắn một khách hàng đã hài lòng với dịch vụ của bạn.
9. Describe a time when you had to interact with a difficult client. What was the situation, and how did you handle it?
Mô tả khoảng thời gian khi bạn có thể tương tác với một khách hàng khó tính. Tình huống là gì, và bạn đã xử lý nó như thế nào?
10. When you’re working with a large number of customers, it’s tricky to deliver excellent service to them all. How do you go about prioritizing your customers’ needs?
Khi bạn đang làm việc với một số lượng lớn các khách hàng, đó là khó khăn để cung cấp dịch vụ tuyệt vời cho tất cả. Làm thế nào để bạn ưu tiên về nhu cầu của khách hàng?
Kĩ năng thích nghi với hoàn cảnh
11. Tell me about a time you were under a lot of pressure. What was going on, and how did you get through it?
Kể về một lần bạn đã phải chịu rất nhiều áp lực. Điều gì đã xảy ra, và làm thế nào bạn vượt qua được?
12. Describe a time when your team or company was undergoing some change. How did that impact you, and how did you adapt?
Mô tả thời gian khi đội hoặc công ty của bạn đã trải qua một số thay đổi. Điều đó ảnh hưởng đến bạn thế nào, và bạn đã thích nghi như thế nào?
13. Tell me about the first job you’ve ever had. What did you do to learn the ropes?
Hãy nói cho tôi về công việc đầu tiên mà bạn từng có. Bạn đã học được gì từ công việc đó ?
14. Give me an example of a time when you had to think on your feet in order to delicately extricate yourself from a difficult or awkward situation.
Hãy cho tôi một ví dụ về thời gian khi bạn phải tự mình suy nghĩ để tự cứu mình khỏi một tình huống khó khăn hoặc khó xử.
15. Tell me about a time you failed. How did you deal with this situation?
Kể về một lần bạn thất bại. Bạn đối phó với tình huống này như thế nào?
Kĩ năng quản lý thời gian
16. Tell me about a time you had to be very strategic in order to meet all your top priorities.
Kể về một lần bạn đã phải rất chiến lược để đáp ứng tất cả các ưu tiên hàng đầu của bạn.
17. Describe a long-term project that you managed. How did you keep everything moving along in a timely manner?
Mô tả một dự án dài hạn mà bạn quản lý. Làm thế nào để bạn có thể quản lý thời gian hiệu quả?
18. Sometimes it’s just not possible to get everything on your to-do list done. Tell me about a time your responsibilities got a little overwhelming. What did you do?
Đôi khi bạn không thể làm mọi thứ trong danh sách bạn đề ra. Kể về một lần bạn nhận trách nhiệm quá sức một chút. Bạn đã làm gì?
19. Tell me about a time you set a goal for yourself. How did you go about ensuring that you would meet your objective?
Kể về khoảng thời gian bạn đặt mục tiêu cho chính mình. Làm thế nào để bạn đảm bảo rằng bạn sẽ đạt được mục tiêu của bạn?
20. Give me an example of a time you managed numerous responsibilities. How did you handle that?
Hãy cho tôi một ví dụ về thời gian bạn được giao rất nhiều trách nhiệm. bạn giải quyết nó như thế nào?
Kĩ năng giao tiếp
21. Give me an example of a time when you were able to successfully persuade someone to see things your way at work.
Hãy cho tôi một ví dụ về khoảng thời gian mà bạn đã có thể thuyết phục thành công một người tin theo cách làm việc của bạn tại nơi làm việc.
22. Describe a time when you were the resident technical expert. What did you do to make sure everyone was able to understand you?
Mô tả khoảng thời gian khi bạn là chuyên gia kỹ thuật thường trú. Bạn đã làm gì để đảm bảo tất cả mọi người đã có thể hiểu bạn?
23. Tell me about a time when you had to rely on written communication to get your ideas across to your team.
Kể về khoảng thời gian khi bạn phải dựa vào thông tin bằng văn bản để có được những ý tưởng cho nhóm của bạn.
24. Give me an example of a time when you had to explain something fairly complex to a frustrated client. How did you handle this delicate situation?
Hãy cho tôi một ví dụ về thời gian mà khi đó bạn phải giải thích một cái gì đó khá phức tạp với một khách hàng đang thất vọng. Bạn xử lý tình huống nhạy cảm này như thế nào?
25. Tell me about a successful presentation you gave and why you think it was a hit.
Kể về một bài thuyết trình thành công mà bạn đã thực hiện và lý do tại sao bạn nghĩ rằng đó là một thành công.
Kĩ năng tự thúc đẩy bản thân
26. Tell me about your proudest professional accomplishment.
Kể về thành tích đáng tự hào nhất trong công việc của bạn.
27. Describe a time when you saw some problem and took the initiative to correct it rather than waiting for someone else to do it.
Mô tả khoảng thời gian mà khi bạn thấy một số vấn đề và đã có sáng kiến để chỉnh sửa nó thay vì chờ đợi người khác làm điều đó.
28. Tell me about a time when you worked under close supervision or extremely loose supervision. How did you handle that?
Kể về thời gian mà bạn làm việc dưới sự giám sát chặt chẽ hoặc giám sát vô cùng lỏng lẻo. Bạn đã xử lý điều đó như thế nào?
29. Give me an example of a time you were able to be creative with your work. What was exciting or difficult about it?
Hãy cho tôi một ví dụ về thời gian bạn đã có thể sáng tạo với công việc của bạn. Nó có gì thú vị hay khó khăn?
30. Tell me about a time you were dissatisfied in your work. What could have been done to make it better?
Kể về một lần bạn đã không hài lòng trong công việc của bạn. Bạn đã làm những gì cho nó tốt hơn?

0 bình luận

BÀI 71: BÀI CUỐI CÙNG - Do you think that literary education is preferable to scientific education today?Được tài trợ •


Do you think that literary education is preferable to scientific education today?
A literary education has always been regarded as indispensable to the development of character and a broad outlook on life. Whether such an education is preferable to a scientific education is, however, a moot question.
Before the advent of the Scientific Age most scholars pursued a literary education which conferred many benefits on them. It not only gave them an insight into the affairs of the world but also equipped them with a vocabulary that enabled them to express their views and feelings with cogency and facility. Besides, it developed their mental ability and intellectual powers, and many of the achieved distinction in public life as forcible speakers and writers or even as lawyers and political thinkers. Having discovered the benefits of such an education, ambitious men in all countries proceeded to the universities or other institutions of learning to acquire the advantages of a literary education, and this tendency is discernible even today, though a scientific education is being considered more advantageous to the needs of the present day.
The inventions of the modern age have indeed revolutionised society. Numerous goods are being produced, with rapidity unknown before in various parts of the earth with the aid of science and scientists of all countries are continuing to exert their brains to extend the realms of science. Every invention has helped to increase the leisure and convenience of men everywhere, and the demand for goods is increasing everyday. As a consequence, more and more machines are being invented to increase the production of goods within the shortest time possible.
Every mechanical invention, however, has to be operated by skilled men. The larger the machine the more complicated its operation, and any mechanical faults in it can be detected only by men with a scientific education, who are but few in number compared with those with a literary education. It is this scarcity of men with a scientific education that has led to the assumption that a scientific education today is preferable to a literary education. The large factories require men to operate machinery, dealers in motor-vehicles require men for all types of work in the industry, and there are a diversity of other industries which are looking for men with a scientific education. The demand for men with a scientific education is, therefore, great, and this serves as an incentive to young men to acquire industrial and technical skills, for the possession of such skills will not only enable them to secure remunerative occupations but also enable them to manage their own factories or workshops in the future to increase their earnings.
All this, however, does not imply that the man with a literary education is losing his importance rapidly. In truth, he is an indispensable person even today in various departments of human activity. He provides the managerial skill in an industry, contributes his literary abilities to the promotion of literacy in the country, provides ministerial and judicial services in the state, and performs a host of other functions.
Thus, it is not possible to say with finality that a certain type of education is preferable to another.
It is for the individual to make the best of the type of education that he has received.

Bạn có nghĩ rằng giáo dục văn học là tốt hơn để giáo dục khoa học ngày hôm nay?

Giáo dục văn học luôn được xem là không thể thiếu cho sự phát triển của nhân vật và cái nhìn rộng về cuộc sống. Cho dù đó là một nền giáo dục tốt hơn giáo dục khoa học là một câu hỏi gây tranh cãi.

Trước thời đại khoa học, hầu hết các học giả theo đuổi một nền giáo dục văn học mang lại nhiều lợi ích cho họ. Nó không chỉ cung cấp cho họ một cái nhìn sâu sắc về công việc của thế giới mà còn trang bị cho họ với một vốn từ vựng cho phép họ thể hiện quan điểm và cảm xúc của họ với sự cương quyết và cơ sở. Bên cạnh đó, nó phát triển khả năng tinh thần và năng lực trí tuệ của họ, và nhiều thành tựu đạt được trong đời sống công cộng như là những người nói dối và nhà văn hay thậm chí là luật sư và nhà tư tưởng chính trị. Sau khi khám phá ra lợi ích của một nền giáo dục như vậy, những người đàn ông đầy tham vọng ở tất cả các quốc gia đã tới các trường đại học hoặc các tổ chức khác để học hỏi những lợi ích của nền giáo dục văn học và xu hướng này hiện nay vẫn còn rõ ràng, mặc dù giáo dục khoa học được coi là có lợi hơn nhu cầu của ngày nay.

Những phát minh của thời hiện đại đã thực sự cách mạng xã hội. Rất nhiều hàng hóa đang được sản xuất, với sự nhanh chóng chưa từng được biết đến trước đây ở nhiều nơi trên trái đất với sự trợ giúp của khoa học và các nhà khoa học của tất cả các nước đang tiếp tục sử dụng bộ não để mở rộng lãnh vực khoa học. Mỗi phát minh đã giúp gia tăng sự giải trí và tiện lợi của nam giới ở mọi nơi, và nhu cầu hàng hóa ngày càng tăng lên hàng ngày. Do đó, ngày càng có nhiều máy móc được phát minh để tăng sản xuất hàng hoá trong thời gian ngắn nhất có thể.

Tuy nhiên, bất kỳ phát minh cơ học nào cũng phải được vận hành bởi những người có tay nghề. Máy càng hoạt động phức tạp hơn, và bất kỳ sai hỏng cơ khí nào trong đó chỉ có thể được phát hiện bởi những người đàn ông có trình độ học vấn khoa học, nhưng số ít so với những người có trình độ văn học. Đó là sự khan hiếm của nam giới với một nền giáo dục khoa học đã dẫn đến giả định rằng một nền giáo dục khoa học ngày nay thích hợp hơn với giáo dục văn học. Các nhà máy lớn yêu cầu đàn ông phải vận hành máy móc, người kinh doanh xe máy yêu cầu đàn ông cho tất cả các loại công việc trong ngành, và có rất nhiều ngành công nghiệp khác đang tìm kiếm những người đàn ông có trình độ học vấn. Do đó, nhu cầu về nam giới với giáo dục khoa học rất lớn, và điều này tạo động lực khuyến khích những người đàn ông trẻ kiếm được kỹ năng công nghiệp và kỹ thuật, vì sở hữu các kỹ năng đó sẽ không chỉ giúp họ có được những nghề có thưởng mà còn giúp họ quản lý nhà máy hoặc hội thảo của chính họ trong tương lai để tăng thu nhập.

Tất cả điều này, tuy nhiên, không ngụ ý rằng người đàn ông với một nền giáo dục văn học đang mất dần tầm quan trọng của mình nhanh chóng. Thật ra, ông là một người không thể thiếu trong ngày hôm nay ở nhiều bộ phận hoạt động của con người. Anh ta cung cấp kỹ năng quản lý trong một ngành công nghiệp, đóng góp khả năng văn học của mình cho việc thúc đẩy việc biết chữ trong nước, cung cấp các dịch vụ của bộ và tư pháp trong tiểu bang và thực hiện nhiều chức năng khác.

Do đó, không thể nói dứt khoát rằng một loại hình giáo dục nào đó thích hợp hơn với một nền giáo dục khác.

Đó là để cá nhân có thể thực hiện tốt nhất loại hình giáo dục mà ông đã nhận được.
New words:
1.      indispensable (adj): rất cần, không thể thiếu
2.      moot (adj): có thể bàn 1uận
3.      equip (v): trang bị

0 bình luận

BÀI 70: CourageĐược tài trợ •


Courage
Courage, like all human qualities, is an abstract thing; but it is this quality in man that has enabled him to advance against all natural obstacles through the centuries. Endowed with intelligence and manual skills man's courage, even in the early days of his existence, enabled him to accept the challenges of nature. He not only lived in the midst of wild animals but also began to domesticate many of them for his own advantage. Soon, even the most ferocious and largest of animals learnt to respect his courage. They began to avoid him as far as they could.
Indeed, without courage man would never be able to advance from the primitive stage. He would never try to reach the skies or explore the depths of the oceans; but impelled by courage, he left his immediate confines to defy nature, and soon made the world more hospitable and secure for himself. It is this irrespressible energy of man, aided by his courage, that has contributed to the comfort and happiness that people everywhere enjoy today.
Courage is therefore indispensable to almost all human activities. Men need courage to face their enemies and the uncertainties of life. They need courage to operate machinery, to fly aeroplanes, to construct tall buildings. In fact, they need courage to meet all the dangers that constantly threaten them in all their pursuits. Even to accept the responsibilities of a family requires extreme courage.
Human courage and valour have been displayed most strikingly in all the battles that have been fought in the history of mankind. Men have fought against men with deadly weapons to protect themselves their countries, families and home. For the protection and comfort of their families, men have also faced other dangers. They have defied dangerous currents in rivers to bring food for their families by boats and rafts. They have also defied storm and battled the waves of the oceans to extract food from them.
Courage, however, does not assert itself always. The instinct of self- preservation usually impels men to seek safety in fight or concealment whenever there is a threat to personal security. It is in moments of desperation that courage asserts itself and enables one to meet all threats; and it is in such moments that men also discover their own physical strength, and other advantages of resistance. For instance, a man who is attacked by an animal will fiercely in an effort to avert tragedy to himself, and in the process discover his own strength and the advantages of using certain weapons to overpower his adversary.
Feelings of loyalty and devotion too have often aroused the courage of amen. A person who is devoted to his family fights tooth and nail to protect his family from destruction or extinction, whatever the consequences to himself. Similarly, a loyal servant may give his life for the protection of his master.
Thus, courage is the most important quality in man. He needs it for his own advancement and to meet all the challenges of his existence.


Lòng can đảm

Sự dũng cảm, giống như tất cả phẩm chất của con người, là một điều trừu tượng; nhưng nó là chất lượng trong con người đã cho phép anh ta trước tiên chống lại tất cả các trở ngại tự nhiên qua nhiều thế kỷ. Được trang bị trí thông minh và kỹ năng sử dụng, lòng can đảm của con người, ngay cả trong những ngày đầu của sự tồn tại, đã cho phép anh ta chấp nhận những thách thức của tự nhiên. Ông không chỉ sống giữa những con vật hoang dã mà còn bắt đầu thuần hóa nhiều người trong số họ vì lợi ích riêng của mình. Chẳng bao lâu, ngay cả những con vật dữ dội nhất và lớn nhất cũng đã học cách tôn trọng lòng can đảm của mình. Họ bắt đầu để tránh anh ta càng xa càng tốt.

Thật vậy, nếu không có can đảm người đàn ông sẽ không bao giờ có thể tiến lên từ giai đoạn sơ khai. Ông sẽ không bao giờ cố gắng để đạt được bầu trời hoặc khám phá những chiều sâu của đại dương; nhưng bị thúc đẩy bởi sự dũng cảm, anh đã bỏ lại những giới hạn ngay lập tức để thách thức bản chất, và sớm làm cho thế giới thêm hiếu khách và an toàn cho chính mình. Chính năng lực vô trách nhiệm của con người, nhờ sự dũng cảm của anh, đã góp phần vào sự an ủi và hạnh phúc mà mọi người ở khắp nơi đều thích ngày hôm nay.

Do đó can đảm là điều tất yếu cho hầu hết các hoạt động của con người. Đàn ông cần can đảm để đối mặt với kẻ thù của họ và những điều không chắc chắn của cuộc sống. Họ cần can đảm để vận hành máy móc, bay máy bay, xây dựng các tòa nhà cao tầng. Trên thực tế, họ cần can đảm để đáp ứng tất cả những mối nguy hiểm liên tục đe doạ họ trong tất cả các mục tiêu của họ. Ngay cả khi chấp nhận trách nhiệm của một gia đình đòi hỏi sự can đảm cực độ.

Sự dũng cảm và lòng dũng cảm của con người đã được thể hiện một cách nổi bật nhất trong tất cả các trận chiến đã từng xảy ra trong lịch sử loài người. Nam giới đã chiến đấu chống lại người đàn ông bằng vũ khí nguy hiểm để bảo vệ chính họ, gia đình và nhà của họ. Để bảo vệ và an ủi gia đình của họ, đàn ông cũng phải đối mặt với những nguy hiểm khác. Họ đã thách thức dòng chảy nguy hiểm trên sông để mang thức ăn cho gia đình của họ bằng thuyền và bè. Họ cũng đã thách thức cơn bão và chiến đấu với sóng biển để lấy thức ăn từ chúng.

Tuy nhiên lòng can đảm không tự khẳng định mình. Bản năng tự bảo vệ thường thúc đẩy đàn ông tìm kiếm an toàn trong cuộc chiến hoặc che giấu bất cứ khi nào có mối đe dọa đến an ninh cá nhân. Trong khoảnh khắc tuyệt vọng, lòng can đảm khẳng định bản thân và cho phép người ta có thể đáp ứng được tất cả các mối đe dọa; và nó là trong những khoảnh khắc mà người đàn ông cũng khám phá sức mạnh thể chất của họ, và những lợi thế khác của sự đề kháng. Ví dụ, một người đàn ông bị tấn công bởi một con vật sẽ quyết liệt tấn công bản thân mình, và trong quá trình khám phá sức mạnh của mình và lợi thế của việc sử dụng vũ khí nhất định để vượt qua đối thủ của mình.

Cảm giác về lòng trung thành và lòng mộ đạo cũng thường làm dấy lên lòng dũng cảm của A Men. Một người cống hiến cho gia đình của mình đánh nhau với răng và móng tay để bảo vệ gia đình khỏi bị hủy diệt hoặc tuyệt chủng, bất kể hậu quả của nó. Tương tự như vậy, một người hầu trung thành có thể cho cuộc đời của mình để bảo vệ chủ của mình.

Do đó, can đảm là chất lượng quan trọng nhất trong con người. Anh ta cần nó cho sự tiến bộ của mình và để đáp ứng tất cả những thách thức của sự tồn tại của mình.
New words:
1.      obstacle (n): sự cản trở, trở ngại, chướng ngại vật
2.      endow (v): phú cho, ban cho
3.      manual (adj): thủ công
4.      challenge (n): sự thách thức
5.      ferocious(adj): dữ tợn, hung ác, dã man, tàn bạo
6.      hospitable (adj): mến khách, hiếu khách
7.      irrepressible (adj): không thể kìm nén được
8.      indispensable (adj): tuyệt đối không thể thiếu được
9.      strikingly (adv): nổi bật, đáng chú ý
10.  assert oneself (v): khẳng định, quả quyết
11.  self-preservation (n): sự thúc bách tự nhiên để sinh tồn
12.  desperation (n): sự tuyệt vọng
13.  fiercely (adv): dữ dội, mãnh liệt
14.  overpower (v): áp đảo, chế ngự, khuất phục
15.  adversary (n): kẻ địch, kẻ thù, đối phương
16.  devotion (n): sự tận tụy, sự thành tâm, sự hiến dâng
0 bình luận

BÀI 69: War and peaceĐược tài trợ •


War and peace
Since the time men learned to live in communities, in the remote past, wars have been fought at regular intervals in various parts of the world. In fact, the history of the human race is mainly a record of the battles and wars fought in the past between communities and nations.
Wars are caused mainly by human greed and ambition. In the early days of men's existence, many communities lived a very hard life, owing perhaps to the lack of geographical advantages or intellectual ability. As a result, the prosperity of other communities aroused their greed and envy, and wars between communities became inevitable. One side fought to conquer the prosperous communities in order to gain control of the means of prosperity, and the other side fought to defend its independence and way of life. With the passage of time, the communities developed into nations, and wars were fought on a bigger scale; but the basic causes of war remained the same. It was only occasionally that battles were fought with other aims such as the capture of a woman to satisfy the sexual of a conqueror or ruler.
However, success in wars stirred the ambition of many nations. Wars were then fought for domination and extension of power. Several small nations soon came under the dominion of a powerful country, which then developed into an Empire. The Roman Empire, for example, was created mainly by conquest. Even the personal ambitions of some individuals have been the cause of wars at times. The ambitions of Napoleon and Hitler for world conquest caused many battles, in which millions of people, young and old, gave their lives.
The devastation caused by wars, however, has always aroused the conscience of several nations, and attempts have been made by such nations to prevent wars in the future. Their leaders have met at various times, in the course of history, to discuss peace and to find a way of removing the causes of war. It is this urge that led to the creation of the United Nations, after the failure of the League of Nations, which today is doing its utmost to maintain peace between nations.
But the desire peace has instead led to further wars, for peace often demands the destruction of the ambitions of those who begin wars. The wars begun by Napoleon and Hitler could be ended only by fighting further wars to destroy these men, who have been responsible for the greatest sufferings in the history of the world. Human ambition, however, is indifferent to the lessons of history. In times of wars, men seek peace; but when there is peace, there are attempts to begin wars. Once a war is begun, however, those responsible for it are crushed in the end. Yet ambitious countries and individuals are still trying to extend their power. but they are being opposed by those who love peace. Thus, wars will continue to exist, while at the same time attempts will be made to attain peace in the world.

Chiến tranh và hòa bình

Kể từ thời gian người đàn ông học cách sống trong cộng đồng, trong quá khứ xa xưa, chiến tranh đã được chiến đấu ở những khoảng thời gian đều đặn ở nhiều nơi trên thế giới. Trên thực tế, lịch sử nhân loại chủ yếu là một kỷ lục của các trận đánh và chiến tranh đã từng xảy ra giữa các cộng đồng và các quốc gia.

Chiến tranh chủ yếu do lòng tham và tham vọng của con người. Trong những ngày đầu tiên của sự tồn tại của con người, nhiều cộng đồng sống một cuộc sống rất khó khăn, có lẽ do thiếu các lợi thế địa lý hoặc khả năng trí tuệ. Kết quả là sự thịnh vượng của các cộng đồng khác làm dấy lên lòng tham và ghen tị của họ, và cuộc chiến tranh giữa các cộng đồng trở nên không thể tránh khỏi. Một bên đã chiến đấu để chinh phục các cộng đồng thịnh vượng để giành quyền kiểm soát các phương tiện của sự thịnh vượng, và phía bên kia đã chiến đấu để bảo vệ sự độc lập và cách sống của mình. Với sự trôi qua của thời gian, các cộng đồng đã phát triển thành các quốc gia, và các cuộc chiến tranh đã được tiến hành trên quy mô lớn hơn; nhưng nguyên nhân cơ bản của chiến tranh vẫn giữ nguyên. Đôi khi chỉ có những trận đánh đã được chiến đấu với những mục tiêu khác như là bắt cóc một người phụ nữ để đáp ứng tình dục của người chinh phục hay người cai trị.

Tuy nhiên, thành công trong chiến tranh đã làm nảy sinh hoài bão của nhiều quốc gia. Chiến tranh sau đó đã chiến đấu để thống trị và mở rộng quyền lực. Một số quốc gia nhỏ lại sớm được đặt dưới sự thống trị của một quốc gia hùng mạnh, sau đó đã phát triển thành Đế quốc. Đế chế La Mã, ví dụ, được tạo ra chủ yếu bằng cách chinh phục. Ngay cả những tham vọng cá nhân của một số cá nhân đã là nguyên nhân của cuộc chiến tranh ở lần. Tham vọng của Napoléon và Hitler trong việc chinh phục thế giới đã gây ra nhiều cuộc chiến, trong đó hàng triệu người, trẻ và già, đã hiến dâng đời mình.

Tuy nhiên, sự tàn phá do chiến tranh gây ra đã làm nảy sinh lương tâm của nhiều quốc gia, và những nỗ lực của các quốc gia như vậy nhằm ngăn chặn cuộc chiến tranh trong tương lai. Các nhà lãnh đạo của họ đã gặp nhau ở nhiều thời điểm, trong quá trình lịch sử, để thảo luận về hòa bình và tìm cách loại bỏ các nguyên nhân của chiến tranh. Chính sự thúc giục này đã dẫn tới sự ra đời của Liên hợp quốc sau thất bại của Liên đoàn các quốc gia hiện nay đang nỗ lực hết sức để duy trì hoà bình giữa các quốc gia.

Nhưng hòa bình mong muốn thay vào đó dẫn đến các cuộc chiến tranh hơn nữa, vì hòa bình thường đòi hỏi phải hủy hoại tham vọng của những người bắt đầu cuộc chiến tranh. Cuộc chiến bắt đầu bởi Napoleon và Hitler chỉ có thể chấm dứt bằng cách chiến đấu thêm cuộc chiến tranh để tiêu diệt những người đàn ông này, những người chịu trách nhiệm cho những đau khổ lớn nhất trong lịch sử thế giới. Tuy nhiên, tham vọng của con người không quan tâm đến những bài học của lịch sử. Trong thời kỳ chiến tranh, đàn ông tìm kiếm hòa bình; nhưng khi có hòa bình, có những nỗ lực để bắt đầu chiến tranh. Một khi chiến tranh bắt đầu, tuy nhiên, những người chịu trách nhiệm về nó bị nghiền nát cuối cùng. Tuy nhiên, các quốc gia đầy tham vọng và cá nhân vẫn đang cố gắng để mở rộng quyền lực của họ. nhưng họ đang bị đối nghịch bởi những người yêu hòa bình. Do đó, chiến tranh sẽ tiếp tục tồn tại, trong khi đó cùng lúc nỗ lực để đạt được hòa bình trên thế giới.
New words:
1.  at regular intervals (n): đều đặn
2.  greed (n): tính tham lam
3.  prosperity (n): sự thịnh vượng
4 . conquer (v): chinh phục, xâm chiếm
5.      defend (v): bảo vệ
6.      lust (n): sự thèm khát, lòng tham
7.      stir (v): kích thích, khích động, xúi giục
8.      domination (n): sự thống trị
9.      dominion (n): quyền thống trị, quyền chi phối
10.  devastation (n): sự tàn phá, sự phá hủy
11.  conscience (n): lương tâm
12 . failure (n): sự thất bại, cố gắng không thành công
13.  League of Nations (n): Hội Quốc Liên
14.  destruction (n): sự phá hủy, sự tiêu diệt
1S. crush (v): tiêu diệt địch, dẹp tan, làm tiêu tan
16.  oppose (v): chống đối, phản đối
17.  attain (v): đạt được, giành được
0 bình luận

BÀI 68: Discuss the advantages and disadvantages of having too many university graduates in your countryĐược tài trợ •


Discuss the advantages and disadvantages of having too many university graduates in your country
University education confers many benefits on the individual. It develops his intellect and broadens his outlook on life, and enables him to discriminate between the good and the bad. Thus, in the past, only those who sought to acquire these benefits proceeded to the various universities in the world. Today, however, men are usually driven to the universities by economic necessity. Few of them seek the true benefits of education, for the growing competition for positions in the various professions has made it difficult to secure proper employment without some university degrees. As a consequence, there are a large number of university graduates today in almost every country.
The advantages of having too many university graduates in a country, however, are many. In my country, for example, the presence of a large number of graduates would enable the government of my country lo find sufficient men to assume responsible positions in the various administrative departments. It would also raise the status of the country in the eyes of the world, as one with a high literacy rate. The efficiency of the administrative organs of the state would also be increased, and in time of national crises, the government could draw on the intellectual resources of the people. Even the younger generation of men would benefit from the contacts with university graduates. They would draw inspiration from the work of the graduates and themselves develop, consciously or unconsciously, some of the mental abilities of the graduates. In other words, the presence of a large number of university graduates would create an atmosphere conducive to the mental development of the younger people in the country.
The various private firms and industries too would benefit from the presence of large number of university graduates in my country. It would facilitate the selection of suitable men for positions of responsibility in the firms and industries. This would contribute substantially to the progress and productivity of the business concerns. There would, however, also be certain disadvantages in having too many university graduates in my country. The worst of them would be that people without university qualifications would find themselves in a precarious position. Good positions in the various professions would be closed to them. Thus, they would have to be content with humble positions and meagre incomes, Without any prospects of promotion in their respective places of work. Besides, the general drop in salary scales owing to the competition among graduates for position, would further add to the misery of those without university training, for employers would always look for university graduates, even for low positions.
Another disadvantage would be that those without university degrees would be regarded as ignorant and of no consequence. They would receive little respect, unless they were wealthy. Though the university graduates may not deliberately adopt such an attitude towards them, yet they would always remain sensitive to any remarks upon their abilities. Such a situation would produce a group of disgruntle men, and there would be much unemployment among those without university education, thus giving rise to many problems in the country.


Thảo luận về những thuận lợi và bất lợi khi có quá nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học ở nước bạn

Giáo dục đại học mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân. Nó phát triển trí tuệ của mình và mở rộng tầm nhìn của mình về cuộc sống, và cho phép anh ta phân biệt đối xử giữa tốt và xấu. Do đó, trong quá khứ, chỉ có những người tìm cách đạt được những lợi ích này đã được chuyển tới các trường đại học khác nhau trên thế giới. Ngày nay, tuy nhiên, nam giới thường được điều khiển đến các trường đại học theo nhu cầu kinh tế. Rất ít người trong số họ tìm kiếm những lợi ích thực sự của giáo dục, vì sự cạnh tranh ngày càng tăng về các vị trí trong các ngành nghề khác nhau đã khiến việc giữ việc làm phù hợp không có bằng cấp của một trường đại học rất khó khăn. Kết quả là ngày nay có rất nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học ngày nay ở hầu hết các quốc gia.

Tuy nhiên, ưu điểm của việc có quá nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học ở một quốc gia rất nhiều. Ví dụ ở nước tôi, sự hiện diện của một số lượng lớn sinh viên tốt nghiệp sẽ giúp chính phủ của đất nước tôi tìm đủ nam để đảm nhận các vị trí có trách nhiệm trong các bộ phận hành chính khác nhau. Nó cũng sẽ nâng cao vị thế của đất nước trong con mắt của thế giới, như một trong những tỷ lệ biết chữ cao. Hiệu quả của các cơ quan hành chính nhà nước cũng sẽ tăng lên, và trong thời gian khủng hoảng quốc gia, chính phủ có thể thu hút nguồn lực trí tuệ của nhân dân. Ngay cả thế hệ trẻ của đàn ông sẽ được hưởng lợi từ những mối giao tiếp với những sinh viên tốt nghiệp đại học. Họ sẽ rút ra cảm hứng từ công việc của sinh viên tốt nghiệp và tự phát triển, có ý thức hoặc vô thức, một số khả năng tinh thần của sinh viên tốt nghiệp. Nói cách khác, sự có mặt của một số lượng lớn sinh viên tốt nghiệp đại học sẽ tạo ra một bầu không khí thuận lợi cho sự phát triển tinh thần của những người trẻ tuổi trong nước.

Các công ty tư nhân và các ngành công nghiệp khác cũng sẽ được hưởng lợi từ sự có mặt của một số lượng lớn sinh viên tốt nghiệp đại học ở nước tôi. Nó sẽ tạo thuận lợi cho việc lựa chọn những người đàn ông thích hợp cho các vị trí có trách nhiệm trong các doanh nghiệp và ngành. Điều này sẽ đóng góp đáng kể cho tiến bộ và năng suất của các mối quan tâm kinh doanh. Tuy nhiên, cũng có một số nhược điểm khi có quá nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học ở nước tôi. Điều tồi tệ nhất của họ là những người không có bằng cấp đại học sẽ phải ở trong tình trạng bấp bênh. Các vị trí tốt trong các ngành nghề khác nhau sẽ bị đóng cho họ. Vì vậy, họ sẽ phải hài lòng với vị trí khiêm tốn và thu nhập ít ỏi, Không có bất kỳ triển vọng khuyến mãi ở nơi làm việc tương ứng. Bên cạnh đó, sự sụt giảm lương chung do sự cạnh tranh giữa các sinh viên tốt nghiệp về vị trí sẽ làm tăng thêm đau khổ cho những người không có bằng đại học, vì các nhà tuyển dụng sẽ luôn luôn tìm kiếm những sinh viên tốt nghiệp đại học, thậm chí ở các vị trí thấp.

Một bất lợi khác là những người không có bằng đại học sẽ được coi là không biết gì và không có kết quả. Họ sẽ nhận được sự tôn trọng ít, trừ khi họ giàu có. Mặc dù các sinh viên tốt nghiệp đại học có thể không cố ý chấp nhận một thái độ như vậy đối với họ, nhưng họ vẫn luôn nhạy cảm với bất kỳ nhận xét nào về khả năng của họ. Tình huống như vậy sẽ tạo ra một nhóm những người đàn ông bất lương, và sẽ có nhiều thất nghiệp trong số những người không có giáo dục đại học, do đó gây ra nhiều vấn đề trong nước.
New words:
1.      confer (v): trao hoặc tặng
2.      intellect (n): khả năng hiểu biết, trí tuệ, trí năng
3.      discriminate (v): phân biệt
4.      consequence (n): hậu quả, kết quả
5.      sufficient (adj) : đủ
6.      assume (v) : nắm lấy, chiếm lấy
7.      literacy (n) : sự biết viết, biết đọc
8.      efficiency (adj): hiệu quả, năng lực, khả năng
9.      conducive (adj): có ích, có lợi
10.  facilitate (v) : làm cho dễ dàng, làm cho thuận tiện
11.  substantially (adv): về thực chất, căn bản
12.  precarious (adj) : tạm thời, nhất thời, không ổn định
13.  humble (adj) : thấp kém, hèn mọn
14.  meagre (adj) : nghèo nàn, xoàng, đạm bạc
15.  scale (n) : quy mô, phạm vi
16.  owing to (prep): do vì, bởi vì
17.  deliberately (adv): một cách tính toán, có chủ tâm
18.  adopt (v): chấp nhận, thông qua
19.  disgruntled (adj): bực tức
0 bình luận

BÀI 67: Discuss the view that tolerance is essential for peace and harmony in any community or countryĐược tài trợ •


Discuss the view that tolerance is essential for peace and harmony in any community or country
The progress of any community or country depends largely on the conduct of the people who reside in it. Discontent, jealousies, prejudices, and intolerance among a few of the people can cause great damage to the whole community or country.
Gregarious by nature, men hate to live in isolation. The urge for association, therefore, enables men to tolerate the views and habits of others, to great extent. Most men have come to realise that the cohesion of society cannot be secured without the exercise of tolerance on the part of its members.
A community or country is composed of various types of people, whose psychological social an temperamental attitudes and needs are not the same. In a great number of cases, there are fundamental differences even in race, language and religion among the people. This is the result of the economic and social necessities of the modern age, which have compelled people to leave their original homes and live among people of foreign descent. These diversities in a community or country necessitate the maintenance of a tolerant attitude on the part of the people towards one another. They have to respect the cultural and social habits and beliefs of one another and refrain themselves from doing, or saying things which might offend the susceptibilities of some people. The racial and religious clashes that have occurred in various parts of the world indicate the damage that the expression of hatred and prejudice can cause in a country. Even differences in the colour of the skin can cause trouble and violence in a community, and when passions are aroused, men lose their reason and sense of proportion and indulge in the most barbaric acts. Innocent lives become the victims of insensate cruelty.
That tolerance is essential for peace and harmony in a country could be illustrated by reference to the people in Malaysia, a country in which people of various races reside. Despite cultural, racial and religious differences among themselves, the people here have lived for generations in peace and harmony. They have also helped one another in various ways at various times. It must be admitted, however, there have been a few incidents from time to time caused by communal differences in certain localities, yet they can hardly be attributed to the general uprising of the races against one another. In fact, the goodwill that prevails among the different races of people here has contributed to the development of a new nation, which has become the envy of many countries. The racial unity among the people is the main factor that has contributed to the progress of the country in all spheres of activity.
Another country that deserves mention is the United States of America. The people of this country too are made up of a diversity of races and cultures. Yet, by tolerance, co-operation and goodwill among the people as a whole, it has become the richest country in the world. All this proves what could be achieved by the people of a community or country who exercise tolerance among themselves.

Thảo luận quan điểm cho rằng khoan dung là điều cần thiết cho hòa bình và hòa hợp trong bất kỳ cộng đồng hoặc đất nước nào

Tiến bộ của bất kỳ cộng đồng hoặc quốc gia nào phụ thuộc phần lớn vào hành vi của những người cư trú trong đó. Sự bất mãn, ghen tuông, thành kiến ​​và bất khoan dung giữa một vài người có thể gây ra thiệt hại lớn cho toàn bộ cộng đồng hoặc quốc gia.

Bản chất của đàn ông, đàn ông ghét sống trong cô lập. Niềm đam mê hiệp hội, do đó, cho phép nam giới chấp nhận được quan điểm và thói quen của người khác, đến mức độ lớn. Hầu hết đàn ông đã nhận ra rằng sự gắn kết xã hội không thể được đảm bảo nếu không có sự khoan dung của các thành viên.

Một cộng đồng hay một quốc gia bao gồm nhiều loại người khác nhau, có thái độ và nhu cầu về tâm lý xã hội là không giống nhau. Trong một số lượng lớn các trường hợp, có những khác biệt căn bản ngay cả trong chủng tộc, ngôn ngữ và tôn giáo trong nhân dân. Đây là kết quả của những nhu cầu kinh tế và xã hội của thời hiện đại, bắt buộc mọi người rời khỏi nhà cũ của họ và sống giữa những người có nguồn gốc nước ngoài. Những điểm khác biệt trong một cộng đồng hoặc quốc gia đòi hỏi phải duy trì một thái độ khoan dung đối với người dân đối với nhau. Họ phải tôn trọng những thói quen và niềm tin về văn hoá và xã hội của nhau và kiềm chế không làm hoặc nói những điều có thể xúc phạm tính nhạy cảm của một số người. Các vụ đụng độ chủng tộc và tôn giáo đã xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới chỉ ra những thiệt hại mà sự biểu hiện của hận thù và thành kiến ​​có thể gây ra trong một quốc gia. Ngay cả sự khác biệt về màu da cũng có thể gây ra rắc rối và bạo lực trong cộng đồng, và khi niềm đam mê phát sinh, đàn ông mất lý trí và cảm giác cân xứng và thưởng thức những hành vi man rợ nhất. Cuộc sống vô tội vạ trở thành nạn nhân của sự tàn ác vô lương tâm.

Sự khoan dung đó là điều cần thiết cho hòa bình và hòa hợp trong một quốc gia có thể được minh họa bằng cách nhắc đến người dân Malaysia, một quốc gia nơi cư trú của nhiều dân tộc khác nhau. Mặc dù có sự khác biệt về văn hoá, chủng tộc và tôn giáo giữa họ, người dân ở đây đã sống qua nhiều thế hệ trong hòa bình và hòa hợp. Họ cũng đã giúp đỡ lẫn nhau bằng nhiều cách khác nhau vào những thời điểm khác nhau. Tuy nhiên, phải thừa nhận, đôi khi có một vài sự cố gây ra bởi sự khác biệt của cộng đồng tại một số địa phương nhất định, nhưng hầu như không thể do sự nổi dậy chung của các cuộc đua chống lại nhau. Trên thực tế, thiện chí chiếm ưu thế giữa các chủng tộc khác nhau ở đây đã góp phần vào sự phát triển của một quốc gia mới, vốn đã trở thành sự ghen tị của nhiều quốc gia. Sự thống nhất chủng tộc giữa nhân dân là yếu tố chính góp phần vào sự tiến bộ của đất nước trong mọi lĩnh vực hoạt động.

Một quốc gia đáng được đề cập đến là Hoa Kỳ. Người dân của đất nước này cũng được tạo thành từ sự đa dạng của các chủng tộc và nền văn hoá. Tuy nhiên, nhờ sự khoan dung, hợp tác và thiện chí trong toàn thể nhân dân, nó đã trở thành nước giàu nhất trên thế giới. Tất cả điều này chứng tỏ những gì mà người dân của một cộng đồng hoặc một quốc gia có thể thực hiện khoan dung với nhau.
New words:
1.      tolerance (n): sự khoan dung, lòng khoan dung, sự tha thứ
2.      conduct (n): hạnh kiểm, tư cách đạo đức
3.      reside (v): có nhà của mình ở một nơi nhất định, cư trú
4.      prejudice (n): định kiến, thành kiến
5.      gregarious (adj): sống thành tập thể
6.      psychological (adj): thuộc tâm lý
7.      temperamental (adj): thất thường, hay thay đổi không bình tĩnh
8.      diversity (n): tính đa dạng
9.      necessitate (v): đỏi hỏi cần phải có
10.  refrain (v): kiềm chế làm việc gì, cố nhịn, cố nín
11.  susceptibility (n): tính nhạy cảm, dễ xúc cảm, tự ái
12.  clash (n): sự xung đột, sự va chạm
13.  hatred (n): lòng căm thù, căm hờn, căm ghét
14.  proportion (n): sự cân xứng, sự cân đối
15.  indulge (v): ham mê, theo đuổi
15. barbaric (adj): dã man, man rợ
17.  insensate (adi): không cảm xúc, nhẫn tâm, điên rồ
18.  despite (prep): bất chấp, mặc dù
19.  communal (adj) (thuộc) các nhóm chủng tộc và tôn giáo đối lập ở 1 vùng
20.  attribute (v) : cho là do, quy cho
21.  uprising (n) cuộc nổi dậy, cuộc khởi nghĩa
22.  contribute (n) : đóng góp, góp phần
23.  envy (n) : sự thèm muốn, sự ghen tị, sự đố kỵ
24.  sphere (n) : lĩnh vực, phạm vi ảnh hưởng
0 bình luận

BÀI 66: Discuss the role of the police force in societyĐược tài trợ •


Discuss the role of the police force in society
The police force plays a vital role in the maintenance of law and order in society. It is a source of moral strength, confidence and happiness to all individuals who seek to live a good life in society.
The ideal of a police force has been conceived centuries ago, when lawyers acts were committed everywhere; but it was only in the nineteenth century that effectual steps were taken to build up a strong police force in almost every country. Life, before the introduction of the police force, was indeed insecure. Violent acts such as murder were committed with impunity by cruel and reckless men. Even those who were weak and feared revenge by stronger men nevertheless found it safe sometimes to commit lesser crimes such as theft and robbery. Without the restraining influence of a powerful organization such as the police force, the passions of men were aroused easily, and lawlessness prevailed everywhere. Individuals grouped themselves together and terrorized whole villages and towns, and there were wars between rival groups. This state of affairs caused great sorrow and acute anxiety to whole communities and everyone lived in constant fear, uncertain even about his immediate future.
The establishment of the police force, however, has changed the state of affairs in society. The police force has enabled the law courts, which have existed since ancient times, in certain countries even before the introduction of the police force, to function more efficiently. Criminals are apprehended and punished, with the help of the police force, to deter others from committing acts injurious to innocent citizens. Most people therefore have learned to control their criminal tendencies. The alertness of the police force in the detection of crimes has not only discouraged most people from breaking the laws of society but also compelled them to exercise restrain and self-discipline. Consequently, society as a whole is more peaceful than what it was before the establishment of the police force.
As the aim of the police force is to promote the welfare of society, it is constantly engaged in creating the conditions in which people can live and pursue their own affairs without interference from thoughtless individuals. The rights of every member in society are protected by the courts through the agency of the police force, which is therefore a source of inspiration and hope to all law-abiding citizens. Any interference with the rights of one citizen by another is frowned upon by the police force.
In their efforts to promote the welfare of society the police force extends its activities even to the remotest regions of the country. If a man is lost in a dense forest or at sea by his own fault or otherwise, members of the force do their utmost to find and bring him back to his family, however unpleasant the effort may prove. Seldom do they give up their search if they are certain that the man still survives. Dedicated to the service of society, they are prepared to work under any conditions to protect a person, sometimes even at the risk of losing their own lives. The knowledge of the activities in which the police force is engaged has increased the confidence and moral strength of people in society. Even the cripple and invalid are given every protection. Thus, people today can live in greater security and happiness than they could before. Society therefore owes a great debt of gratitude to the police force.


Thảo luận vai trò của lực lượng cảnh sát trong xã hội

Lực lượng Cảnh sát đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì luật pháp và trật tự trong xã hội. Đó là nguồn sức mạnh tinh thần, sự tự tin và hạnh phúc cho tất cả mọi người đang mong muốn sống một cuộc sống tốt đẹp trong xã hội.

Lý tưởng của một lực lượng cảnh sát đã được hình thành cách đây hàng thế kỷ, khi luật sư hành động đã được cam kết ở khắp mọi nơi; nhưng chỉ trong thế kỷ XIX đã có những bước đi có hiệu quả nhằm xây dựng một lực lượng cảnh sát hùng mạnh ở hầu hết các quốc gia. Cuộc sống, trước khi giới thiệu của lực lượng cảnh sát, thực sự là không an toàn. Các hành động bạo lực như giết người đã bị đàn áp tàn bạo và vô trách nhiệm. Ngay cả những người yếu đuối và sợ bị trả thù bởi những người đàn ông mạnh mẽ hơn vẫn thấy rằng an toàn đôi khi phạm tội ít hơn như trộm cắp và cướp. Không có ảnh hưởng hạn chế của một tổ chức mạnh mẽ như lực lượng cảnh sát, niềm đam mê của nam giới đã bị kích thích một cách dễ dàng, và sự vô luật pháp chiếm ưu thế ở mọi nơi. Các cá nhân tụ tập với nhau và khủng bố toàn bộ các làng, thị trấn, và có những cuộc chiến tranh giữa các nhóm đối thủ. Tình trạng này gây ra nỗi buồn và lo lắng cấp bách cho cả cộng đồng và mọi người sống trong nỗi sợ hãi liên tục, không chắc chắn về tương lai gần của mình.

Tuy nhiên, việc thành lập lực lượng cảnh sát đã thay đổi tình trạng của công việc trong xã hội. Lực lượng Cảnh sát đã cho phép các toà án luật đã tồn tại từ thời cổ đại, tại một số quốc gia thậm chí trước khi giới thiệu lực lượng cảnh sát, để hoạt động hiệu quả hơn. Các tội phạm bị bắt giữ và bị trừng phạt, với sự trợ giúp của lực lượng cảnh sát, để ngăn cản những người khác thực hiện các hành động gây tổn thương cho người dân vô tội. Do đó hầu hết mọi người đã học cách kiểm soát xu hướng tội phạm của họ. Sự tỉnh táo của cảnh sát trong việc phát hiện tội ác đã không chỉ làm nản lòng hầu hết mọi người vi phạm luật xã hội mà còn buộc họ phải kiềm chế và kỷ luật bản thân. Do đó, xã hội nói chung là hòa bình hơn những gì nó đã được trước khi thành lập lực lượng cảnh sát.

Vì mục đích của lực lượng cảnh sát là để thúc đẩy phúc lợi xã hội, nó liên tục tham gia vào việc tạo ra những điều kiện mà mọi người có thể sống và theo đuổi công việc của họ mà không bị can thiệp từ những người không suy nghĩ. Quyền của mọi thành viên trong xã hội được bảo vệ bởi tòa án thông qua cơ quan cảnh sát, do đó là nguồn cảm hứng và hy vọng cho tất cả các công dân tuân thủ luật pháp. Bất kỳ sự can thiệp nào đối với quyền của một công dân khác sẽ bị cưỡng bức bởi lực lượng cảnh sát.

Trong những nỗ lực của họ để thúc đẩy phúc lợi xã hội, lực lượng cảnh sát mở rộng hoạt động của nó thậm chí đến các vùng xa nhất của đất nước. Nếu một người đàn ông bị mất trong rừng rậm hoặc trên biển do lỗi của mình hoặc bằng cách khác, các thành viên của lực lượng sẽ làm hết sức mình để tìm và đưa anh ta trở lại gia đình, tuy nhiên khó có thể chứng minh được nỗ lực đó. Thỉnh thoảng họ bỏ tìm kiếm của họ nếu họ chắc chắn rằng người đàn ông vẫn còn tồn tại. Dành cho các dịch vụ của xã hội, họ đang chuẩn bị để làm việc trong bất kỳ điều kiện để bảo vệ một người, đôi khi thậm chí nguy cơ mất cuộc sống của mình. Sự hiểu biết về các hoạt động mà lực lượng cảnh sát tham gia đã làm tăng sự tự tin và sức mạnh tinh thần của người dân trong xã hội. Ngay cả những người tẻ nhạt và không hợp lệ cũng được bảo vệ. Vì vậy, người dân ngày nay có thể sống an toàn hơn và hạnh phúc hơn họ có thể trước đây. Do đó, xã hội nợ một khoản nợ lớn đối với lực lượng cảnh sát.
New words:
1.  vital (adj): sống còn, quan trọng
2.  seek (v): mưu cầu, theo đuổi
3.  conceive (v): hình thành 1 ý nghĩ, trong đầu có ý tưởng
4.  commit (v): phạm lỗi
5.  impunity (n): sự không bị trừng phạt
5 . rival (adj ): đối địch, cạnh tranh
7.      ancient (adj) : xưa, cổ
8.      apprehend (v) : bắt, tóm, nắm, lấy
9.      deter (v) : ngăn cản, ngăn chặn, làm nản lòng
10.  alertness (n): sự tỉnh táo, sự cảnh giác
11.  discourage (v) : làm nản lòng, làm chán nản
12.  compel (v) : bắt buộc, thúc ép
13.  consequently (adv) : do đó, vì vậy, bởi vậy, cho nên
14.  interference (n) : sự can thiệp, sự xen vào
15.  law-abiding : trung thành với pháp luật, tuân theo luật pháp
16.  frown (v) : không bằng lòng, phản đối
17.  prove (v): tỏ ra, chứng tỏ, chứng minh
18.  dedicated (adj): tận tụy, tận tâm
19.  gratitude (n): lòng biết ơn, sự nhớ ơn
0 bình luận

BÀI 65: LibertyĐược tài trợ •


Liberty
Since his appearance on the earth, man has instinctively longed for liberty, an ideal which has inspired revolts and revolutions throughout the long history of the human race.
The yearning for liberty or freedom is not restricted to man alone. Even animals, birds and all living creatures love the freedom that God has given to them. Like men, these creatures will never submit to captivity without resistance. Neither will they cease to make tenacious efforts to escape, once they are captured.
In the early days of their existence, men were free to pursue their own affairs, within the limits of their own ability. They moved from place to place in small isolated groups and families, in search of food, which consisted of edible plants. fruits and the flesh of animals. The pursuit of the means of survival was their only occupation, and the things that restricted their freedom of movement, to some extent, were their own fears of the unknown and natural barriers such as mountains, dense forests, and rivers. These were no restraints imposed upon them by human institution and they enjoyed their liberty.
Gradually, men learned to live in communities and various institutions were established, which soon curtailed their liberty to a great extent. Rules were made for the cohesions of each community and obedience to those rules was secured by the threat of punishment. This element of compulsion imposed upon the conduct of the individuals in the community restricted the liberty of the people; but the greater security that men enjoyed in community life provided the incentive to partial sacrifices.
Soon, however, conflicts developed among the various communities. The stronger one conquered the weaker one and in the contest for power and domination, hundreds of people lost their liberty completely. The enslavement and suppression of one group of people by another provided the stimulus for numerous revolts and revolutions for liberty which have not ceased till this day.
Even in the same community. Sometimes, there were divisions. The rulers, who came to be known as kings, with the development of the communities into countries, were at variance with their subjects. To maintain their status and to assert their authority, kings developed their own theories of kingship, and many of them ruled in the most despotic manner. Defiance of the king's authority was punished by death and imprisonment. What constituted defiance was decided arbitrarily by the king or his ministers, and thousands or people were deprived of their liberty.
Eventually, however, despotism aroused the fury of political thinkers and writers in many countries. A crusade then began against oppression and despotism, and the cry for liberty was heard everywhere. Revolutions erupted; despotic rulers were overthrown, and new rulers were compelled to rule with the consent of the people. The French Revolution of the eighteenth century is the best example of the extremity to which people were prepared to go to retain or regain their liberty, which is claimed to be the birth-right of every man.
But liberty does not mean licence. In other words, men's liberty of action should not be excessive. The French Revolution is, unfortunately, also the best example of how men may lose their sense of proportion and justice, in their attempts to assert their liberty. In that revolution hundreds of innocent men, women, and children lost their lives at the hands of those who took full advantage of the anarchy that then prevailed in France, to assert their liberty of action. Such actions are indeed licentious .
Thus, it may be argued that liberty will remain the battle-cry of all the people, but those who have it should not use it to hurt or offend others or to deprive others of their liberty.


Tự do

Kể từ khi xuất hiện trên trái đất, con người đã tự bản thân mong muốn tự do, một lý tưởng đã gây ra cuộc nổi dậy và cách mạng trong suốt lịch sử lâu dài của loài người.

Khao khát tự do hay tự do không chỉ giới hạn ở người đàn ông. Ngay cả thú vật, chim muông và tất cả sinh vật sống đều yêu thích sự tự do mà Thiên Chúa ban cho họ. Giống như đàn ông, những sinh vật này sẽ không bao giờ bị bắt nếu không có sự phản đối. Họ cũng không ngừng nỗ lực để trốn thoát, một khi họ bị bắt.

Trong những ngày đầu của sự tồn tại của họ, đàn ông được tự do theo đuổi công việc của họ, trong giới hạn của khả năng của mình. Họ di chuyển từ nơi này đến nơi khác trong những nhóm nhỏ và gia đình nhỏ bé, tìm kiếm thực phẩm, bao gồm những cây ăn được. trái cây và thịt động vật. Việc theo đuổi phương tiện sống còn là nghề duy nhất của họ và những điều hạn chế quyền tự do đi lại ở một mức độ nào đó là nỗi sợ hãi của họ về những rào cản không rõ ràng và tự nhiên như núi, rừng rậm và sông. Đây không phải là những sự kiềm chế do tổ chức con người gây ra và họ được hưởng tự do.

Dần dần, đàn ông học cách sống trong cộng đồng và các cơ sở khác nhau được thành lập, điều này đã nhanh chóng giảm bớt sự tự do của họ đến một mức độ lớn. Các quy tắc đã được thực hiện cho sự gắn kết của mỗi cộng đồng và vâng phục các quy tắc đó được đảm bảo bởi sự đe dọa của hình phạt. Yếu tố bắt buộc áp đặt trên hành vi của các cá nhân trong cộng đồng đã hạn chế quyền tự do của người dân; nhưng an ninh lớn hơn mà nam giới được hưởng trong cuộc sống cộng đồng tạo động lực cho những hy sinh một phần.

Tuy nhiên, ngay sau đó, xung đột đã phát triển giữa các cộng đồng khác nhau. Người mạnh hơn đã chinh phục kẻ yếu hơn và trong cuộc thi quyền lực và sự thống trị, hàng trăm người đã mất tự do hoàn toàn. Nô lệ và đàn áp của một nhóm người khác cung cấp các kích thích cho cuộc nổi dậy và cuộc cách mạng cho tự do mà không ngừng cho đến ngày nay.

Ngay cả trong cùng một cộng đồng. Đôi khi, có sự phân chia. Các nhà cai trị, người được mệnh danh là các vị vua, cùng với sự phát triển của các cộng đồng vào các quốc gia, trái với các đối tượng của họ. Để duy trì tình trạng của họ và khẳng định quyền lực của họ, các vị vua phát triển các lý thuyết về vương quyền của họ, và nhiều người trong số họ đã cai trị một cách dửng dưng nhất. Sự phản đối quyền lực của nhà vua bị trừng trị bởi cái chết và sự giam cầm. Điều gì đã tạo ra thách thức đã được quyết định tùy tiện bởi nhà vua hoặc các bộ trưởng của ông, và hàng ngàn hoặc những người đã bị tước quyền tự do của họ.

Cuối cùng, tuy nhiên, chủ nghĩa độc tài làm dấy lên cơn giận của các nhà tư tưởng chính trị và nhà văn ở nhiều nước. Một cuộc thập tự chinh sau đó bắt đầu chống lại áp bức và chế độ chuyên quyền, và tiếng kêu của tự do đã được nghe thấy ở khắp mọi nơi. Các cuộc bùng nổ; các nhà cai trị độc tài đã bị lật đổ, và các nhà cai trị mới buộc phải cai trị với sự đồng ý của người dân. Cuộc cách mạng Pháp vào thế kỷ thứ mười tám là ví dụ điển hình cho sự cực đoan mà người ta chuẩn bị đi đến để giữ lại hoặc lấy lại quyền tự do của mình, được coi là quyền sinh của mọi người.

Nhưng tự do không có nghĩa là giấy phép. Nói cách khác, tự do hành động của con người không nên quá mức. Cuộc cách mạng Pháp là, không may, cũng là ví dụ tốt nhất về cách người đàn ông có thể bị mất ý thức về tỷ lệ và công lý, trong nỗ lực khẳng định quyền tự do của họ. Trong cuộc cách mạng đó, hàng trăm người đàn ông vô tội, phụ nữ và trẻ em đã bị mất mạng do những người lợi dụng tình trạng vô chính phủ chiếm ưu thế tại Pháp để khẳng định quyền tự do hành động của họ. Những hành động như thế thật là vô liêm sỉ.

Do đó, có thể lập luận rằng tự do sẽ vẫn là tiếng chiến đấu của tất cả mọi người, nhưng những người có nó không nên sử dụng nó để làm tổn thương hoặc xúc phạm người khác hoặc tước đi những người khác về tự do của họ.
New words:
1.      liberty (n): sự tự do, quyền tự do
2.      revolt (n): cuộc nổi dậy, cuộc khởi nghĩa, cuộc nổi loạn
3.      submit (v): chịu phục tùng, quy phục, ngừng phản kháng
4.      tenacious (adj): kiên trì, ngoan cường, ngoan cố
5.      isolated (adj): biệt lập, cô đơn
6.      restraint (n): sự kiềm chế, sự gò bó, sự ràng buộc
7.      curtail (v): tước đi, lấy đi
8.      cohesion (n): sự dính liền, sự cố kết
9.      compulsion (n): sự ép buộc, sự cưỡng bức
10.  conquer (v): chinh phục, chế ngự
11.  enslavement (n): sự nô dịch hoá, tình trạng bị nô dịch
12.  suppression (n): sự đàn áp hoặc bị đàn áp
13.  stimulus (n): sự kích thích, tác nhân kích thích
14.  status (n): đia vị, thân phận, thân thế
15.  despotic (adj): chuyên chế, chuyên quyền, bạo ngược
16.  defiance (n): sự công khai kháng cự hoặc không tuân theo
17.  constitute (v): cấu thành, tạo thành
18.  arbitrarily (adv): chuyên quyền, độc đoán
19.  arouse (v): đánh thức, khuâý động, gợi
20.  crusade (n): chiến dịch; cuộc vận động lớn
21.  claim (v): khẳng định, quá quyết
22.  excessive (adj): quá thể, quá đáng
23.  anarchy (n): tình trạng vô chính phú, tình trạng hỗn loạn
24.  prevail (v): thắng thế, chiếm ưu thế, phổ biến khắp nơi
25.  licentious (adj): bừa bãi, phóng túng
26.  oppress (v): áp bức, đàn áp
0 bình luận

BÀI 64: Which language do you think has made the greatest contribution to the promotion of better understanding among the peoples of the world?Được tài trợ •


Which language do you think has made the greatest contribution to the promotion of better understanding among the peoples of the world?
The human race is divided by a multiplicity of languages, many of which have come to play an important part in the affairs of the world. A little reflection reveals that the importance of a language is associated mainly with the ideas and knowledge it contains. The more ideas a language can convey to the peoples of the world, the more it will be used by people everywhere.
Thus, the language that is used most extensively is the language that makes the greatest contribution to human progress and mutual understanding between peoples.
It cannot be denied that today the most widely used language is the English language. There are few countries in which this language is not understood or used. Even the countries which preached hatred for everything English, including the English language, during their struggle for independence from British rule such as India, found it difficult to dispense with this language after they became independent. Therefore, they not only continued to use English in all spheres of public activity but also began to encourage the use and study of the English language as means of achieving national progress and unity. These efforts on the part of the various countries of the world convey an idea of the importance of the English language.
It would be instructive, however to consider the reason for the extensive use of the English language. One of the reasons is that several countries in the world have been occupied mainly by immigrants from England such as the United States of America, Australia and New Zealand. It is therefore not surprising that the people of such countries have continued to use the English language, though they have severed their political connexions with their mother country and acquired independent status, for one cannot discard one’s language easily. Another reason is that, in the course or history, a large number of countries throughout the world came directly under British rule, where English was made the main language for administrative, commercial and all other purposes.
As the leading colonial power in the world, England has indeed exerted a profound influence on the affairs of the world, though her colonial possessions are rapidly becoming independent one after the other. Concomitantly, the English language too has come to play a leading role in international communication. Thus, many people whose native language is not English have studied English and become more conversation with English than with their own languages. This is especially true with the leaders of the people to whom English is a foreign language. As a result, the English language is used by them not only in the administration of their countries but also in all their institutions of higher learning.
The most important reason for the pre-eminence of the English language, however, is that it is the source of all knowledge. The Industrial Revolution that began in England and spread to other countries revealed the English genius for invention. Even the political and social institutions of England, which were affected tremendously by the Industrial Revolution, have evoked the admiration of all countries. The knowledge, ideas, experiences and profound thoughts of the English people have made a deep impression on the minds of the people of other countries. Innumerable books have been written in the English language on all branches of study, and such is the thirst of English scholars for knowledge and their desire to communicate it, that they have even translated books of great value from other language to English for the benefit of all. Writers of other nationalities too have written a great number of books in English and made a substantial contribution to the enrichment of the English language. As a result of all these efforts, the English language has become the main avenue to the greatest storehouse or information. Therefore, people everywhere have developed a special respect for the language and they continue to learn it with avidity.
As the English language is used so extensively it is mainly in this language that the peoples of the world communicate with and understand one another. No other language has such a wide appeal or popularity. I am therefore of the opinion that it is the English language that has made the greatest contribution to the promotion of the better understanding among the peoples of the world.


Bạn nghĩ ngôn ngữ nào đã đóng góp lớn nhất vào việc thúc đẩy sự hiểu biết tốt hơn giữa các dân tộc trên thế giới?

Nhân loại được chia ra bởi một sự đa dạng của ngôn ngữ, nhiều trong số đó đã trở thành một phần quan trọng trong công việc của thế giới. Một sự phản ánh nhỏ cho thấy tầm quan trọng của một ngôn ngữ gắn liền với ý tưởng và kiến ​​thức mà nó chứa. Càng nhiều ý tưởng mà một ngôn ngữ có thể truyền đạt tới mọi người trên thế giới, nó càng được nhiều người sử dụng ở mọi nơi.

Do đó, ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất là ngôn ngữ đóng góp lớn nhất cho tiến bộ của con người và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.

Không thể phủ nhận ngày nay ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất là tiếng Anh. Có rất ít quốc gia mà ngôn ngữ này không được hiểu hay sử dụng. Ngay cả những quốc gia đã giảng thuyết hăng hái cho mọi thứ tiếng Anh, kể cả tiếng Anh, trong cuộc đấu tranh giành độc lập khỏi sự cai trị của Anh Quốc như Ấn Độ, đã khiến họ khó phân biệt với ngôn ngữ này sau khi họ trở nên độc lập. Do đó, họ không chỉ tiếp tục sử dụng tiếng Anh trong tất cả các lĩnh vực hoạt động công cộng mà còn bắt đầu khuyến khích việc sử dụng và nghiên cứu tiếng Anh như là phương tiện để đạt được tiến bộ và thống nhất quốc gia. Những nỗ lực của một số quốc gia trên thế giới đã truyền đạt ý tưởng về tầm quan trọng của tiếng Anh.

Nó có tính hướng dẫn, tuy nhiên để xem xét lý do sử dụng rộng rãi ngôn ngữ tiếng Anh. Một trong những lý do là một số nước trên thế giới đã bị chiếm đóng chủ yếu bởi những người nhập cư từ Anh quốc như Hoa Kỳ, Úc và New Zealand. Do đó không có gì ngạc nhiên khi người dân ở các nước này tiếp tục sử dụng tiếng Anh, mặc dù họ đã cắt đứt quan hệ chính trị với đất mẹ và có được địa vị độc lập, vì người ta không thể loại bỏ ngôn ngữ của mình một cách dễ dàng. Một lý do khác là, trong quá trình học hoặc lịch sử, một số lượng lớn các quốc gia trên toàn thế giới đã trực tiếp dưới sự cai trị của Anh, trong đó tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ chính cho các mục đích hành chính, thương mại và tất cả các mục đích khác.

Là thế lực thực dân hàng đầu trên thế giới, Anh thực sự có ảnh hưởng sâu sắc đến công việc của thế giới, mặc dù tài sản thuộc địa của cô đang nhanh chóng trở nên độc lập. Đồng thời, tiếng Anh cũng đã đóng vai trò dẫn đầu trong truyền thông quốc tế. Vì vậy, nhiều người có tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Anh đã học tiếng Anh và nói chuyện với tiếng Anh nhiều hơn ngôn ngữ của họ. Điều này đặc biệt đúng với các nhà lãnh đạo của những người mà tiếng Anh là một ngoại ngữ. Do đó, tiếng Anh được sử dụng bởi chúng không chỉ trong quản lý của các nước mà còn trong tất cả các cơ sở của họ về học tập cao hơn.

Lý do quan trọng nhất cho sự nổi trội của tiếng Anh, tuy nhiên, là nó là nguồn gốc của tất cả các kiến ​​thức. Cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu ở Anh và lan sang các quốc gia khác đã cho thấy thiên tài Anh phát minh. Ngay cả các thể chế chính trị và xã hội của nước Anh, những nước bị ảnh hưởng rất nhiều bởi cuộc Cách mạng Công nghiệp, đã gợi lên sự ngưỡng mộ của tất cả các nước. Kiến thức, ý tưởng, kinh nghiệm và những suy nghĩ sâu sắc của người Anh đã gây ấn tượng sâu sắc trong tâm trí của người dân các nước khác. Các sách không thể đếm được đã được viết bằng tiếng Anh trên tất cả các ngành học, và đó là sự khát khao của các học giả tiếng Anh về kiến ​​thức và mong muốn truyền đạt nó, thậm chí họ đã dịch sách có giá trị lớn từ ngôn ngữ khác sang tiếng Anh vì lợi ích tất cả các. Các nhà văn của các dân tộc khác đã viết rất nhiều sách bằng tiếng Anh và đóng góp đáng kể cho việc làm giàu tiếng Anh. Như là kết quả của tất cả những nỗ lực này, ngôn ngữ tiếng Anh đã trở thành con đường chính để lưu trữ lớn nhất hoặc thông tin. Vì vậy, mọi người ở khắp nơi đã phát triển một sự tôn trọng đặc biệt cho ngôn ngữ và họ tiếp tục học nó với sự nhút nhát.

Khi tiếng Anh được sử dụng rộng rãi, chủ yếu bằng ngôn ngữ này mà các dân tộc trên thế giới giao tiếp và hiểu nhau. Không có ngôn ngữ nào khác có sự hấp dẫn hoặc phổ biến như vậy. Do đó tôi nghĩ rằng đó là tiếng Anh đã có những đóng góp lớn nhất cho việc thúc đẩy sự hiểu biết tốt hơn giữa các dân tộc trên thế giới.
New words:
1.      multiplicity (n): vô số
2.      mutual (adj): qua lại, lẫn nhau
3.      preach (v): chủ trương, thuyết giáo
4.      immigrant (n) : người nhập cư
5.      connexion (n) : mối quan hệ
6.      discard (v) : vứt bỏ, thải hồi
7.      administrative (adj) : (thuộc) hành chính
8.      commercial (adj) : (thuộc) thương mại
9.      concomitantly (adv) : đi đôi với, đồng thời
10.  pre-eminence (n) : sưu việt hơn hẳn
11.  evoke (v): gợi lên
12.  innumerable (adj) : vô số
13.  substantial (adj) : lớn lao, đáng kể, quan trọng
14.  avidity (n) : sự khát khao
15.  appeal (n) : sự hấp dẫn
0 bình luận
Thông báo
chào mừng các bạn đến với Cảm Âm Sáo Trúc Vũ Gia.
ĐÃ HIỂU